- 1 Bộ luật Dân sự 2005
- 2 Luật quản lý thuế 2006
- 3 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 4 Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 5 Thông tư 166/2013/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 9 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3466/TCT-CS | Hà Nội, ngày 12 tháng 09 năm 2018 |
Kính gửi: Cục thuế Thành phố Hà Nội
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 30304/CT-TTr2 ngày 15/5/2018 và Công văn số 42705/CT-TTr2 ngày 21/6/2018 của Cục thuế TP.Hà Nội về việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 5 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính quy định về thời điểm xác định thuế GTGT:
"Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền ".
- Tại Điều 4 Thông tư số 96/20 1 5/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định :
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.20. Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn, theo chu kỳ mà đến hết kỳ hạn, hết chu kỳ chưa chi hoặc chi không hết... ".
- Tại điểm b Khoản 3 Điều 1 0 Thông tư số 76/20 1 4/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính về thu tiền sử dụng đất quy định:
b) Đối với các trường hợp đã tính và nộp tiền sử dụng đất theo chính sách về thu tiền sử dụng đất mà giá đất được xác định không căn cứ vào các chỉ tiêu quy hoạch của dự án, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
điều chỉnh thay đổi các chỉ tiêu quy hoạch của dự án thì không phải xác định để thu chênh lệch tiền sử dụng đất (nếu có). ".
- Tại Khoản 14 Điều 2 và Khoản 4 Điều 1 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 quy định :
"14. Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thê khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép ".
Điều 11. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính
4. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng ".
- Tại Khoản 1 Điều 161 Bộ luật Dân sự số 33/2005/QHll quy định:
“Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép ".
- Tại điểm b Khoản 1 và Khoản 3 Điều 1 2 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế quy định:
"Điều 12. Xử phạt đối với hành vi khaz sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn
…..
b) Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn. số thuế được miễn, giảm, người nộp thuế chưa điều chỉnh, ghi chép dầy đủ vào sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ kê khai thuế nhưng khi bị cơ quan có thâm quyền phát hiện, người vi phạm đã tự giác nộp đủ số tiền thuế khai thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế.
3. Trường hợp vi phạm theo quy định tại Khoản 1 Điều này ngoài việc bị xử phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là nộp đủ số tiền thuế nơ, số tiền thuế thiếu, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước. "
- Tại Khoản 10, Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính quy định:
"10. Bổ sung Điều 34a như sau:
"Điều 34a. Không tính tiền chậm nộp
1 Người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước hanh toán (sau đây gọi chung là người nộp thuế) nên không nộp thuế kịp thời dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế.
Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán một phần từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, phân còn lại từ nguồn ngoài ngân sách, nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán nên không nộp thuế kịp thời dẫn đến nợ thuế thì ngươi nộp thuế không phải nộp tiền chậm nộp đốz với sô tiền thuế tương ứng với phần được thanh toán từ ngân sách nhà nước. . . ". “.
- Tại Khoản 1 Điều 106 Luật Quản lý thuế số 7812006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định:
"Điều 106. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế
1. Người nộp thuế có hành vi chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và bị xử phạt 0, 05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. ".
- Tại Khoản 32 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2013) quy định:
"32. Điều 106 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 106. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức lũy tiến 0, 05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá chín mươi ngày, 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn chín mươi ngày. . . ".
- Tại Khoản 4 Điều 5 Luật số 71/2014/QH ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015) quy định :
"4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 106 như sau:
"1. Người nộp thuế chậm nộp tiên thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ trên thuế và tiền chậm nộp theo mức 0, 05 %/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp . . . ". ".
- Tại Khoản 3 Điều 3 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016) quy định :
“3. Khoản 1 Điều 106 được sửa đổi, bổ sung như sau:
1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức bằng 0, 03 %/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Đối với các khoản nợ tiền thuế phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách nhà nước, kể cả Khoản tiền nợ thuế được truy thu qua kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền thì được chuyển sang áp dụng mức trích tiền chậm nộp theo quy định tại Khoản này từ ngày 01 tháng 7 năm 2016. ". ".
Căn cứ các quy định nêu trên, đối với trường hợp của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng dân dụng Hà Nội, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Về kê khai, nộp thuế GTGT: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng dân dụng Hà Nội (gọi tắt là Công ty) được UBND Thành phố Hà Nội giao làm chủ đầu tư dự án đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật Khu đô thị mới Yên Hòa. Công ty đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng một số các hạng mục với tổng giá trị đầu tư là 256,339 tỷ đồng thì Công ty phải thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT tại thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành.
- Về hạch toán chi phí trích trước: Nghĩa vụ về tiền sử dụng đất năm 2006 của Công ty đối với Ô đất G3AB được thực hiện theo Nghị định số 198/2004/NĐ-CP, việc xác định tiền sử dụng đất không căn cứ vào chỉ tiêu quy hoạch của dự án và Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ tiền sử dụng đất trước 01/7/2014 nên Công ty thuộc trường hợp không phải xác định để thu chênh lệch tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 76/2014/TT-BTC trích dẫn nêu trên. Vì vậy, việc Công ty tự tính bổ sung số tiền sử dụng đất công trình G3AB, trích trước vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp và kết thúc năm 2016, Công ty không tính lại thu nhập chịu thuế đối với khoản chi phí trích trước nhưng thực tế không chi nêu trên là không đúng quy định.
- Về xử phạt đối với hành vi khai sai và tính tiền chậm nộp: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng dân dụng Hà Nội không thuộc trường hợp thực hiện hành vi vi phạm do sự kiện bất khả kháng theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính. Công ty không thuộc trường hợp không tính tiền chậm nộp đối với trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán theo quy định tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC.
Đề nghị Cục thuế Thành phố Hà Nội xử phạt Công ty cổ phần đầu tư xây dựng dân dụng Hà Nội đối với hành vi khai sai và tính tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp tiền thuế theo các mức quy định tương ứng với từng thời kỳ đối với số tiền thuế GTGT tăng thêm từ giá trị đầu tư hạ tầng kỹ thuật đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng và số tiền thuế TNDN phải nộp tăng thêm do xác định lại khoản trích trước tiền sử dụng đất tại Dự án Khu đô thị mới Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội không đúng theo quy định.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục thuế Thành phố Hà Nội biết, thực hiện./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1014/TCT-PC năm 2021 hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi làm mất hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2768/TCT-PC năm 2021 về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Nghị định 102/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước; kế toán, kiểm toán độc lập