TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 348/TXNK-TGHQ | Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Hải quan Kiên Giang.
Cục Thuế xuất nhập khẩu nhận được công văn số 1524/HQKG-KTSTQ ngày 19/12/2016 của Cục Hải quan Kiên Giang về một số vướng mắc liên quan đến việc truy thu thuế và các khoản phải cộng vào trị giá tính thuế. Về vấn về này, Cục Thuế xuất nhập khẩu có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 5 Thông tư 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính thì trị giá hải quan là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, được xác định theo các phương pháp quy định tại khoản 2 Điều này.
Căn cứ quy định tại Điều 6 Thông tư 39/2015/TT-BTC thì trị giá giao dịch là giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho hàng hóa nhập khẩu sau khi đã được điều chỉnh theo quy định tại Điều 13 và Điều 15 Thông tư này.
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 39/2015/TT-BTC thì chỉ điều chỉnh cộng nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: (1) Do người mua thanh toán và chưa được tính trong trị giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán; (2) Phải liên quan đến hàng hóa nhập khẩu; (3) Có số liệu khách quan, định lượng được, phù hợp với các chứng từ có liên quan.
Căn cứ các quy định nêu trên thì: trị giá của số lượng nhiên liệu tự hành từ Sibu-Maylaysia đến Phú Quốc được xem là chi phí vận chuyển (F) của hàng hóa nhập khẩu khi xác định trị giá hải quan, chi phí bảo hiểm từ Shibu-Malaysia về đến Phú Quốc được coi là phí bảo hiểm (I) của hàng hóa nhập khẩu, các khoản chi phí phát sinh trước khi tàu nhập khẩu về Việt Nam như chi phí cho thuyền trưởng và thuyền viên, chi phí giám sát,..... được cộng vào trị giá hải quan nếu thỏa mãn các điều kiện và thuộc các khoản điều chỉnh cộng nêu tại Điều 13 Thông tư 39/2015/TT-BTC nêu trên.
Về việc truy thu thuế đối với lượng xăng dầu chứa trong phương tiện vận tải tự hành nhập cảnh vào Việt Nam: Đề nghị thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 10114/TCHQ-TXNK ngày 25/10/2016 của Tổng cục Hải quan.
Cục Thuế xuất nhập khẩu đề nghị Cục Hải quan Kiên Giang căn cứ hồ sơ thực tế lô hàng nhập khẩu, đối chiếu với quy định nêu trên để thực hiện theo đúng quy định.
Cục Thuế xuất nhập khẩu thông báo để Cục Hải quan Kiên Giang biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 10114/TCHQ-TXNK năm 2016 về thuế đối với nhiên liệu thừa khi nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Công văn 122/TCHQ-KTTT xác định khoản phải cộng khi xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn số 2231/TCHQ-KTTT về các khoản phải cộng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn số 6431/TCHQ-KTTT về việc xác định khoản phải cộng trong trị giá tính thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1 Công văn số 6431/TCHQ-KTTT về việc xác định khoản phải cộng trong trị giá tính thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn số 2231/TCHQ-KTTT về các khoản phải cộng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 122/TCHQ-KTTT xác định khoản phải cộng khi xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành