BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3499/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 22 tháng 08 năm 2014 |
Kính gửi: Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu Khí.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 954/TDKT-KT&KT của Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP) đề nghị hướng dẫn vướng mắc về thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) đối với Condensate Lô 11.2 khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) của Lô 11.2 và xử lý vướng mắc về xuất hóa đơn bổ sung đối với lượng condensate xuất bán giai đoạn từ tháng 04/2012 đến tháng 06/2012.
Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về phát hóa đơn điều chỉnh giai đoạn từ tháng 04/2012 đến 06/2012:
- Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 64/2013/TT-BTC, khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn về xử lý đối với hóa đơn đã lập: “3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng..., tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số..., ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).”
- Khoản 5(a) Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC hướng dẫn khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
"a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế liên quan đến tăng, giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ thì người nộp thuế thực hiện khai điều chỉnh vào hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế nhận được kết luận, quyết định xử lý về thuế theo kết luận, quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền (người nộp thuế không phải lập hồ sơ khai bổ sung).”
Căn cứ các nội dung nêu trên, trường hợp từ ngày 01/04/2012 đến ngày 30/6/2012 PVEP xuất bán condensate Lô 11.2 trong nước theo giá chưa có thuế TTĐB và bên mua (Công ty TNHH MTV Dầu khí TP HCM, Tổng công ty Dầu Việt Nam) chưa thực hiện kê khai, khấu trừ, hoàn thuế TTĐB đối với lượng condensate này thì PVEP và các bên mua lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời PVEP lập hóa đơn điều chỉnh sai sót và thực hiện kê khai điều chỉnh hồ sơ khai thuế, nộp số thuế TTĐB điều chỉnh vào NSNN theo quy định; Bên mua condensate (Công ty TNHH MTV Dầu khí TP HCM, Tổng công ty Dầu Việt Nam) thực hiện kê khai khấu trừ số thuế TTĐB điều chỉnh nêu trên hoặc thực hiện xử lý bù trừ theo hướng dẫn tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh kiểm tra việc kê khai, khấu trừ thuế TTĐB đối với lượng condensate Lô 11.2 xuất bán trong nước từ ngày 01/4/2012 đến ngày 30/6/2012 và hướng dẫn PVEP, Công ty TNHH MTV Dầu khí TP HCM, Tổng công ty Dầu Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn nêu trên.
2. Về xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với condensate xuất bán trong nước:
Căn cứ quy định của pháp luật thuế TNDN;
Căn cứ quy định tại Thông tư số 32/2009/TT-BTC ngày 19/2/2009 hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí;
Để phù hợp với thực tế hoạt động khai thác và xuất bán condensate tại thị trường trong nước là giá bán condensate được xác định theo thị trường thế giới (hợp đồng giao dịch sòng phẳng, chưa bao gồm các loại thuế gián thu), đề nghị: Tổng công ty Thăm dò Khai thác dầu khí xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với condensate xuất bán trong nước là toàn bộ giá trị của sản lượng condensate thực được bán theo hợp đồng trong kỳ tính thuế (chưa bao gồm thuế GTGT, thuế TTĐB).
Tổng cục Thuế hướng dẫn để Tổng công ty Thăm dò Khai thác dầu khí biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 11516/BTC-CST năm 2014 về xử lý thuế tiêu thụ đặc biệt, giá trị gia tăng đối với 32 xe ô tô tạm nhập tái xuất của dự án ADB1 và WB1 của Bộ Tài chính
- 2 Công văn 10081/TCHQ-TXNK năm 2014 về xử lý tiền chậm nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh, quốc phòng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 32/2009/TT-BTC hướng dẫn qui định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo Luật Dầu khí do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 10081/TCHQ-TXNK năm 2014 về xử lý tiền chậm nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh, quốc phòng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 11516/BTC-CST năm 2014 về xử lý thuế tiêu thụ đặc biệt, giá trị gia tăng đối với 32 xe ô tô tạm nhập tái xuất của dự án ADB1 và WB1 của Bộ Tài chính