BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3515/TCT-DNNCN | Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2020 |
Kính gửi: Bà Phạm Thị Cẩm Tú
(Địa chỉ: Số 4, Đường nội bộ KDC Xẻo Chanh, phường Mỹ Phước, TP Long Xuyên, tỉnh An Giang).
Tổng cục Thuế nhận được thư của bà Phạm Thị Cẩm Tú đề ngày 14/7/2020; địa chỉ: Số 4, Đường nội bộ KDC Xẻo Chanh, phường Mỹ Phước, TP Long Xuyên, tỉnh An Giang về đăng ký giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc là con đẻ. Vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại điểm c.2.3, điểm h.2.1.1, điểm i khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Điều 9. Các khoản giảm trừ
…
c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
…
h.2.1.1) Đăng ký người phụ thuộc
h.2.1.1.1) Đăng ký người phụ thuộc lần đầu:
Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của luật quản lý thuế.
Riêng đối với cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì cá nhân nộp một (01) bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế.
…
i) Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này.”
Theo hướng dẫn nêu trên. Trường hợp Bà chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi Bà thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp Bà thay đổi nơi làm việc thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu.
Đề nghị Bà liên hệ Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng để được hướng dẫn quyết toán thuế TNCN theo quy định.
Tổng cục Thuế thông báo để Bà được biết./.
| TL.TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Luật Quản lý thuế 2019
- 2 Công văn 1498/TCT-DNNCN năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với đăng ký giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 3850/TCT-TNCN năm 2018 về đăng ký giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 3862/TCT-TNCN năm 2013 đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2012 do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 3862/TCT-TNCN năm 2013 đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2012 do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3850/TCT-TNCN năm 2018 về đăng ký giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 1498/TCT-DNNCN năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với đăng ký giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 4590/TCT-DNNCN năm 2020 về chính sách giảm trừ gia cảnh cho người nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành