BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 356/TCT-KK | Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Định
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2158/CT-THNVDT đề ngày 20/9/2013 của Cục Thuế tỉnh Bình Định đề nghị hướng dẫn về việc cấp mã số thuế đối với thành viên hợp tác xã. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ các quy định của pháp luật nêu tại:
- Khoản 1 và khoản 3 Điều 13 Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 quy định về điều kiện trở thành thành viên, hợp tác xã thành viên;
- Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân;
Các khoản 1, khoản 2 và khoản 7 Điều 2, điểm a khoản 3 Điều 3, khoản 3 Điều 9 và khoản 1 Điều 27 Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế.
Căn cứ các quy định của pháp luật hiện hành nêu trên thì cá nhân, hộ gia đình (do chủ hộ là đại diện) có thể là thành viên của nhiều hợp tác xã. Trường hợp cá nhân, hộ gia đình đã được cấp mã số thuế thì phải thông báo mã số thuế đã được cấp với tổ chức, cá nhân trả thu nhập để tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.
Trường hợp thành viên hợp tác xã chưa được cấp mã số thuế hoặc đã được cấp mã số thuế 13 số (trước thời điểm Thông tư số 80/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên có hiệu lực thi hành) có hoạt động kinh doanh đăng ký hình thức hộ kinh doanh thì được cấp mã số thuế 10 số theo quy định. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý hướng dẫn người nộp thuế quyết toán, chuyển nghĩa vụ từ mã số thuế 13 số sang mã số thuế 10 số mới, thông báo cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập biết đồng thời thực hiện các thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế 13 số cũ theo quy định.
Cục Thuế tỉnh Bình Định có trách nhiệm căn cứ các quy định của pháp luật vê thuế hiện hành hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện đúng quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bình Định biết, thực hiện./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 754/TCT-KK năm 2015 về cấp mã số thuế vãng lai do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 763/TCT-KK năm 2014 xử lý cấp mã số thuế cho đơn vị có giấy phép chứng nhận đăng ký hoạt động nhưng không đăng ký thuế nhiều năm do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 3977/TCT-KK năm 2013 về cấp mã số thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 3126/TCT-TNCN năm 2013 tính thuế thu nhập cá nhân cho người chưa được cấp mã số thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
- 6 Luật hợp tác xã 2012
- 7 Thông tư 80/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 3126/TCT-TNCN năm 2013 tính thuế thu nhập cá nhân cho người chưa được cấp mã số thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3977/TCT-KK năm 2013 về cấp mã số thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 763/TCT-KK năm 2014 xử lý cấp mã số thuế cho đơn vị có giấy phép chứng nhận đăng ký hoạt động nhưng không đăng ký thuế nhiều năm do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 754/TCT-KK năm 2015 về cấp mã số thuế vãng lai do Tổng cục Thuế ban hành