TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35851/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2019 |
Kính gửi: Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được Phiếu chuyển số 252/PC-TCT ngày 23/04/2019 của Tổng cục Thuế chuyển thư hỏi của độc giả Đường Bích Ngọc ở Trường Chinh, Quận Đống Đa, TP.Hà Nội do Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính chuyển đến (sau đây gọi là “Độc giả”) hỏi về chính sách thuế. Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điểm a, Khoản 5 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về số thuế GTGT phải nộp:
“Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù), không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ...
Cơ sở kinh doanh phải chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất đã ghi trên hóa đơn; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn thấp hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất thuế GTGT quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT.”
+ Tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định về giá tính thuế
“1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT...”
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định:
+ Tại Khoản 3 Điều 20 quy định xử lý đối với hóa đơn đã lập:
“Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng..., tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số..., ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).”
- Căn cứ công văn số 4943/TCT-KK ngày 23/11/2015 của Tổng cục Thuế hướng dẫn một số vướng mắc về kê khai thuế và khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp năm 2018 Công ty của Độc giả có phát sinh hoạt động kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ, khi lập hóa đơn Công ty đã xác định hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đến nay qua rà soát hàng hóa, dịch vụ đó thuộc đối tượng chịu thuế suất thuế GTGT là 10%, Công ty đã kê khai thuế và khách hàng không trả lại hóa đơn sai sót theo đề nghị của Công ty thì Công ty và khách hàng phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng..., tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số..., ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, Công ty kê khai điều chỉnh doanh số bán, thuế GTGT đầu ra tương ứng vào kỳ tính thuế phát sinh hóa đơn điều chỉnh. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).
Việc xác định giá tính thuế GTGT làm cơ sở kê khai, tính, nộp thuế GTGT, đề nghị Công ty độc giả căn cứ vào Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp trong quá trình thực hiện còn vướng mắc, đề nghị Công ty của Độc giả liên hệ với cơ quan thuế quản lý thuế trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính được biết và hướng dẫn Độc giả thực hiện./.
| CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 48217/CT-TTHT năm 2018 hướng dẫn điều chỉnh hóa đơn giá trị gia tăng bán hàng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 16032/CT-TTHT năm 2018 về điều chỉnh hóa đơn đã lập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 4943/TCT-KK năm 2015 hướng dẫn vướng mắc về khai thuế và khai bổ sung hồ sơ khai thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 59328/CT-HTr năm 2015 điều chỉnh thông tin trên hóa đơn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 59328/CT-HTr năm 2015 điều chỉnh thông tin trên hóa đơn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 16032/CT-TTHT năm 2018 về điều chỉnh hóa đơn đã lập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 48217/CT-TTHT năm 2018 hướng dẫn điều chỉnh hóa đơn giá trị gia tăng bán hàng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 56688/CTHN-TTHT năm 2021 về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành