- 1 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 83/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Luật Dược 2016
- 7 Nghị định 54/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật dược do Chính phủ ban hành
- 8 Thông tư 48/2018/TT-BYT về Danh mục dược liệu; các chất chiết xuất từ dược liệu, tinh dầu làm thuốc; thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu xuất khẩu, nhập khẩu được xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 9 Luật Hải quan 2014
- 10 Luật Quản lý thuế 2019
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3595/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 16 tháng 7 năm 2021 |
Kính gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh vướng mắc thực hiện chính sách thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) đối với mặt hàng được khai báo là nguyên liệu thuốc bắc (dược liệu) nhập khẩu. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về chính sách thuế GTGT
Căn cứ điểm 1 khoản 2 Điều 8 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 được Quốc hội thông qua ngày 03/6/2008 quy định: “1) Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;” thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 5%;
Căn cứ điểm e khoản 2 Điều 6 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT quy định: “e) Sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh quy định tại Điểm 1, Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng” thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT 5%;
Căn cứ khoản 8 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế GTGT hướng dẫn: “Bông, băng, gạc y tế và băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, trừ thực phẩm chức năng; vắc-xin; sinh phẩm y tế, nước cất để pha chế thuốc tiêm, dịch truyền; mũ, quần áo, khẩu trang, săng mổ, bao tay, bao chi dưới, bao giày, khăn, găng tay chuyên dùng cho y tế, túi đặt ngực và chất làm đầy da (không bao gồm mỹ phẩm); vật tư hóa chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế theo xác nhận của Bộ Y tế” thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT 5%;
Căn cứ Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định: “Trong quá trình thực hiện, nếu có trường hợp mức thuế giá trị gia tăng tại Biểu thuế suất thuế GTGT theo Danh mục Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp mức thuế GTGT áp dụng không thống nhất đối với cùng một loại hàng hóa nhập khẩu và sản xuất trong nước thì cơ quan thuế địa phương và cơ quan hải quan địa phương báo cáo về Bộ Tài chính để được kịp thời hướng dẫn thực hiện thống nhất.”
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư số 83/2014/TT-BTC ngày 26/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng theo danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam quy định: “Trường hợp hàng hóa được quy định cụ thể thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% hoặc 10% theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định tại các văn bản đó”.
2. Về chính sách quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa nhập khẩu là dược liệu
Căn cứ khoản 5 Điều 2 Luật Dược số 105/2016/QH13 ngày 06/4/2016 quy định về giải thích từ ngữ: “5. Dược liệu là nguyên liệu làm thuốc có nguồn gốc tự nhiên từ thực vật, động vật, khoáng vật và đạt tiêu chuẩn làm thuốc.”
Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 88 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 05/5/2017 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật dược thì Bộ Y tế cấp “Giấy phép nhập khẩu, công văn cho phép nhập khẩu nguyên liệu làm thuốc theo Mẫu số 44 hoặc 45 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này”.
Căn cứ Thông tư số 48/2018/TT-BYT ngày 28/12/2018 của Bộ Y tế ban hành Danh mục dược liệu; các chất chiết xuất từ dược liệu, tinh dầu làm thuốc; thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu xuất khẩu, nhập khẩu được xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, tại Phụ lục I - Danh mục mã số hàng hóa đối với dược liệu nhập khẩu, thì Danh mục này bao gồm các loại dược liệu có nguồn gốc từ thực vật, trong đó, quy định cụ thể các bộ phận dùng làm dược liệu gồm vỏ, thân, rễ, lá, hoa, củ, quả, hạt..., tùy từng loại.
3. Căn cứ các quy định tại điểm 1, điểm 2 nêu trên, “sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh” đã được quy định cụ thể thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% theo quy định của Luật thuế GTGT, Nghị định số 209/2013/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trường hợp doanh nghiệp khai báo hàng hóa nhập khẩu là dược liệu, đã được Bộ Y tế (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) có công văn xác nhận, đồng ý nhập khẩu theo quy định của Nghị định 54/2017/NĐ-CP, thuộc Danh mục dược liệu nhập khẩu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 48/20148/TT-BYT của Bộ Y tế, được quản lý theo quy định của lĩnh vực dược, thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT 5% theo quy định tại điểm 1 khoản 2 Điều 8 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
4. Giao các Cục Hải quan tỉnh, thành phố kiểm tra, rà soát và thông báo đến các doanh nghiệp nhập khẩu mặt hàng dược liệu theo quy định của pháp luật về dược nêu tại điểm 2 công văn này, nhưng chưa kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định tại điểm l khoản 2 Điều 8 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 thì thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo đúng quy định tại Luật thuế GTGT, Luật Quản lý thuế, Luật Hải quan. Đồng thời thông báo cho cơ quan thuế nội địa thực hiện khấu trừ thuế GTGT theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính đối với các trường hợp tự kê khai, nộp thuế GTGT sau khi có thông báo của cơ quan hải quan.
Tổng cục Hải quan thông báo để các đơn vị biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 5233/TCHQ-TXNK năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với nguyên liệu làm thuốc do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 6106/TCHQ-TXNK năm 2020 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa là nguyên liệu thuốc bắc (dược liệu) nhập khẩu của công ty do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 7745/TCHQ-TXNK năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng được khai báo là nguyên liệu thuốc bắc (dược liệu) nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành