BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3606/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 11 tháng 8 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế TP Hà Nội.
Trả lời công văn số 26363/CT-HTr ngày 29/4/2016 của Cục Thuế TP Hà Nội về vướng mắc về việc kê khai, nộp thuế của cơ sở sản xuất phụ thuộc. Sau khi báo cáo Bộ, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1/ Đối với kỳ ngân sách từ năm 2011-2016, căn cứ các quy định của Pháp luật, căn cứ thực tế Công ty cổ phần Bia, rượu Sài Gòn Đồng Xuân chưa thể hạch toán riêng cho Nhà máy bia Sài Gòn - Mê Linh (đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty cổ phần Bia, rượu Sài Gòn Đồng Xuân), tuy nhiên để không ảnh hưởng đến việc thực hiện dự toán của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ và cân đối Ngân sách tỉnh Phú Thọ đã được Chính phủ trình Quốc hội; Tổng cục Thuế đã có công văn số 4399/TCT-DNL ngày 01/11/2010 đồng ý để Nhà máy bia Sài Gòn - Mê Linh thuộc Công ty cổ phần Bia, rượu Sài Gòn - Đồng Xuân thực hiện kê khai và nộp thuế tại tỉnh Phú Thọ.
2/ Quy định hiện hành về việc khai, nộp thuế của cơ sở sản xuất phụ thuộc như sau:
- Khoản d Điểm 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về kê khai thuế GTGT như sau:
“d) Trường hợp người nộp thuế kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu đóng trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì:
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi sản xuất, khi Điều chuyển bán thành phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho trụ sở chính phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng làm căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi sản xuất.
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán thì người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra. Việc xác định doanh thu của sản phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá thành sản phẩm hoặc doanh thu của sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.”
- Điểm 7 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về kê khai thuế TNDN như sau:
“7. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi đóng trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập phát sinh tại trụ sở chính và tại cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc theo mẫu số 01-1/TNDN (đối với khai tạm tính quý) và theo mẫu số 03-8/TNDN (đối với khai quyết toán năm) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính đồng thời gửi một bản cho các cơ quan thuế quản lý các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc...”.
- Khoản c Điểm 1 Điều 13 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt cho cơ quan thuế như sau:
“c) Trường hợp người nộp thuế có cơ sở phụ thuộc sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.”
Căn cứ vào các quy định nêu trên, Công ty cổ phần Bia, rượu Sài Gòn - Đồng Xuân (Trụ sở tại Phú Thọ) có đơn vị sản xuất trực thuộc (Nhà máy bia Sài Gòn - Mê Linh) đóng tại Hà Nội thì Công ty Cổ phần Bia, rượu Sài Gòn Đồng Xuân phải thực hiện nộp thuế cho đơn vị sản xuất trực thuộc tại địa bàn Hà Nội.
3/ Về việc khai, nộp thuế trong thời kỳ ổn định Ngân sách tiếp theo (bắt đầu từ năm 2017) của Nhà máy bia Sài Gòn - Mê Linh (cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc của Công ty cổ phần bia rượu Sài Gòn - Đồng Xuân):
Tại Khoản 2 Điều 75 Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội quy định về Điều Khoản chuyển tiếp như sau:
“2. Thời kỳ ổn định ngân sách 2011 - 2015 được kéo dài đến hết năm 2016. Thời kỳ ổn định ngân sách tiếp theo được tính từ năm 2017 đến năm 2020...”
Căn cứ quy định nêu trên, việc xây dựng giao dự toán NSNN năm 2016 của tỉnh Phú Thọ đã bao gồm dự toán thu của Công ty cổ phần bia rượu Sài Gòn - Đồng Xuân (trong đó bao gồm số thu từ Nhà máy bia Sài Gòn - Mê Linh). Vì vậy, để không ảnh hưởng đến việc thực hiện dự toán của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ và cân đối Ngân sách tỉnh Phú Thọ, Bộ Tài chính đồng ý để Nhà máy bia Sài Gòn - Mê Linh tiếp tục kê khai và nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Phú Thọ đến hết năm 2016. Đối với thời kỳ ổn định Ngân sách tiếp theo (bắt đầu từ năm 2017) đề nghị Nhà máy bia Sài Gòn - Mê Linh nộp thuế về Cục Thuế TP Hà Nội và ngân sách TP Hà Nội, cụ thể như sau:
- Thuế Môn bài, thuế bảo vệ môi trường.
- Thuế TTĐB: Công ty cổ phần Bia, rượu Sài Gòn - Đồng Xuân phải khai thuế TTĐB tại Cục Thuế TP Hà Nội nơi có cơ sở sản xuất là Nhà máy bia Sài Gòn - Mê Linh.
- Thuế GTGT: Công ty cổ phần Bia, rượu Sài Gòn - Đồng Xuân phải nộp thuế GTGT tại Cục Thuế TP Hà Nội theo tỷ lệ 2% đối với hàng hóa chịu thuế suất 10% hoặc theo tỷ lệ 1% đối với hàng hóa chịu thuế suất GTGT 5% trên doanh thu theo giá chưa có thuế của sản phẩm bán ra.
- Thuế TNDN: thuế TNDN phải nộp cho Cục Thuế TP Hà Nội được xác định bằng số thuế TNDN phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ chi phí của Nhà máy bia Sài Gòn - Mê Linh với tổng chi phí của Công ty cổ phần Bia, rượu Sài Gòn - Đồng Xuân.
- Các Khoản thuế khác và phí nộp theo quy định hiện hành.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế TP Hà Nội biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 11006/TCHQ-TXNK năm 2016 về thay đổi tiểu mục hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 4852/TCT-DNL năm 2016 về kê khai nộp thuế của Chi nhánh Công ty Honda Việt Nam tại Hà Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 5728/CT-TTHT năm 2016 về kê khai thuế đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 75/TCT-CS năm 2016 về kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6 Công văn 316/TCT-KK năm 2015 về kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 5429/TCT-KK năm 2014 về kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp của chi nhánh do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 4740/TCT-KK năm 2014 về tiếp nhận hồ sơ khai thuế của Công ty cổ phần công nghệ phẩm Hải Phòng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Công văn 10220/TCHQ-TXNK năm 2014 kê khai và nộp thuế bảo vệ môi trường do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 10220/TCHQ-TXNK năm 2014 kê khai và nộp thuế bảo vệ môi trường do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 316/TCT-KK năm 2015 về kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 75/TCT-CS năm 2016 về kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 5728/CT-TTHT năm 2016 về kê khai thuế đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 5429/TCT-KK năm 2014 về kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp của chi nhánh do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 4740/TCT-KK năm 2014 về tiếp nhận hồ sơ khai thuế của Công ty cổ phần công nghệ phẩm Hải Phòng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 4852/TCT-DNL năm 2016 về kê khai nộp thuế của Chi nhánh Công ty Honda Việt Nam tại Hà Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 11006/TCHQ-TXNK năm 2016 về thay đổi tiểu mục hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt do Tổng cục Hải quan ban hành