BẢO HIỂM XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3658/BHXH-BT | Hà Nội, ngày 17 tháng 09 năm 2013 |
Kính gửi: Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngày 22/3/2004 Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bảo hiểm xã hội Việt Nam có Công văn số 2150/GDĐT-BHXH về việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động thuộc các cơ sở giáo dục mầm non để hướng dẫn bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện truy thu bảo hiểm xã hội đối với người lao động đã có thời gian làm việc liên tục tại các cơ sở giáo dục mầm non từ tháng 01/1995 đến khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tuy nhiên, kể từ thời điểm thi hành Luật Bảo hiểm xã hội còn nhiều người lao động chưa được truy đóng bảo hiểm xã hội theo Công văn số 2150/GDĐT-BHXH nêu trên.
Để tạo điều kiện cho những người lao động làm việc tại các cơ sở giáo dục mầm non được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định, căn cứ quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 1865/LĐTBXH-BHXH ngày 29/5/2013 về việc truy thu bảo hiểm xã hội đối với giáo viên mầm non, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện truy thu bảo hiểm xã hội đối với người lao động làm việc tại các cơ sở giáo dục mầm non như sau:
1. Đối tượng và thời gian truy thu
Người lao động, giáo viên (gọi tắt là người lao động) làm việc tại các cơ sở giáo dục mầm non (không phân biệt loại hình trường công lập hay bán công, dân lập hay tư thục), có thời gian làm việc liên tục tại các cơ sở giáo dục mầm non từ trước hoặc sau khi Chính phủ ban hành Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 về chính sách xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao nhưng chưa đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thời gian làm việc thực tế tại các cơ sở giáo dục mầm non để làm căn cứ tính hưởng chế độ hưu trí và tử tuất theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội; các trường hợp này, nếu đã có thời gian làm việc từ trước năm 1995 thì chỉ được truy đóng BHXH từ tháng 01/1995 đến khi đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Người lao động đã nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội một lần hoặc đang hưởng lương hưu và người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không thuộc đối tượng truy đóng bảo hiểm xã hội theo Công văn này.
Tính bằng 15% mức tiền lương tính trên mức tiền lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định tương ứng với thời gian truy thu và tiền lãi theo quy định tại Điều 57 Quy định quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
3.1. Người lao động:
- Đơn đề nghị (mẫu D01-TS ban hành kèm theo Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam).
- Hợp đồng lao động, hoặc quyết định tuyển dụng của cơ quan có thẩm quyền, hoặc giấy tờ gốc có liên quan thể hiện người lao động làm việc liên tục tại các cơ sở giáo dục mầm non. Trường hợp người lao động không còn đầy đủ giấy tờ theo quy định trên thì cung cấp giấy tờ có liên quan đến thời gian làm việc, nơi làm việc, tiền lương, tiền công (nếu có)… kèm theo xác nhận và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật của cơ sở giáo dục mầm non nơi đã công tác hoặc xác nhận của cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở mầm non.
3.2. Cơ sở giáo dục mầm non:
- Văn bản đề nghị của đơn vị (mẫu D01b-TS ban hành kèm theo Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam).
- Hai (02) bản Danh sách lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (mẫu D02-TS ban hành kèm theo Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam).
4. Tổ chức thực hiện
4.1. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục mầm non:
- Rà soát, lập danh sách toàn bộ đối tượng thuộc diện truy thu.
- Hướng dẫn người lao động lập hồ sơ truy thu bảo hiểm xã hội theo quy định tại điểm 3.1. Mục 3 văn bản này;
- Lập danh sách đối tượng đủ điều kiện truy thu (mẫu D02-TS ban hành kèm theo Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam), gửi danh sách và hồ sơ người lao động về Phòng giáo dục quận, huyện kiểm tra, xác nhận; sau đó nộp đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Mục 3 Công văn này cho cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đang đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động;
- Thu tiền đóng bảo hiểm xã hội của người lao động, chuyển đủ số tiền truy đóng và tiền lãi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan Bảo hiểm xã hội.
4.2. Cơ quan Bảo hiểm xã hội.
4.2.1. Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo Ngành giáo dục, Ủy ban nhân dân các cấp phổ biến, triển khai thực hiện truy thu đối với người lao động làm việc tại các cơ sở giáo dục mầm non theo hướng dẫn tại Công văn này.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Bảo hiểm xã hội quận, huyện thực hiện truy thu theo quy định.
4.2.2. Bảo hiểm xã hội quận, huyện
- Hướng dẫn cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn theo phân cấp quản lý lập hồ sơ truy đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điểm 4.1;
- Nhận hồ sơ truy thu từ cơ sở giáo dục mầm non;
- Kiểm tra hồ sơ, tính số tiền phải truy thu, thông báo cho cơ sở giáo dục mầm non;
- Thu tiền, thực hiện ghi sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động.
4.3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam:
- Trung tâm Thông tin điều chỉnh các phần mềm quản lý có liên quan để quản lý thu và ghi sổ bảo hiểm xã hội theo quy định;
- Các đơn vị khác trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình tổng hợp các trường hợp vướng mắc để xem xét, giải quyết.
4.4. Thời hạn thực hiện:
Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố thực hiện truy thu bảo hiểm xã hội theo nội dung Công văn này đến hết ngày 31/12/2014.
Yêu cầu Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện theo hướng dẫn trên. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, báo cáo kịp thời về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG GIÁM ĐỐC |
- 1 Công văn 3805/BHXH-BT năm 2014 về truy thu bảo hiểm xã hội đối với cán bộ xã do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 2 Công văn 2895/BNV-TL năm 2014 về truy thu bảo hiểm xã hội đối với cán bộ cấp xã là bệnh binh đảm nhiệm chức danh theo Nghị định 09/1998/NĐ-CP do Bộ Nội vụ ban hành
- 3 Công văn 2301/BHXH-BT năm 2014 hướng dẫn bổ sung truy thu bảo hiểm xã hội đối với giáo viên mầm non do Bảo Hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 4 Công văn 1549/BHXH-BT năm 2014 tăng cường công tác thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 5 Quyết định 1111/QĐ-BHXH năm 2011 về Quy định quản lý thu bảo hiểm xã hội, y tế; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 6 Công văn 3862/BHXH-BT về truy thu bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 7 Công văn 1726/BHXH-BT về truy thu Bảo hiểm xã hội đối với cán bộ xã là bệnh binh các hạng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 8 Công văn 1616/BHXH-BT về chấn chỉnh công tác truy thu Bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 9 Luật Bảo hiểm xã hội 2006
- 10 Nghị định 73/1999/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao
- 1 Công văn 1616/BHXH-BT về chấn chỉnh công tác truy thu Bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 2 Công văn 1726/BHXH-BT về truy thu Bảo hiểm xã hội đối với cán bộ xã là bệnh binh các hạng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 3 Công văn 3862/BHXH-BT về truy thu bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 4 Công văn 1549/BHXH-BT năm 2014 tăng cường công tác thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 5 Công văn 2895/BNV-TL năm 2014 về truy thu bảo hiểm xã hội đối với cán bộ cấp xã là bệnh binh đảm nhiệm chức danh theo Nghị định 09/1998/NĐ-CP do Bộ Nội vụ ban hành
- 6 Công văn 3805/BHXH-BT năm 2014 về truy thu bảo hiểm xã hội đối với cán bộ xã do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành