TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3663/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty cổ phần dệt 10/10
(Địa chỉ: Số 9/253 Minh Khai, Phường Vĩnh Tuy, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
MST: 0100100590)
Trả lời công văn số 85CV/CT-KT ngày 16/5/2017 của Công ty CP dệt 10/10 hỏi về chính sách thuế đối với hóa đơn thanh toán qua tài khoản ngân hàng chưa đăng ký với cơ quan thuế, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định về thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế quy định:
“Điều 8. Thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế
1. Khi có thay đổi, bổ sung thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế đã nộp, người nộp thuế phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (ghi trên giấy chứng nhận đăng ký thuế, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi, bổ sung thông tin.
Đối với người nộp thuế đã được cấp đăng ký thuế nhưng chưa thông báo thông tin về các tài khoản của người nộp thuế đã mở tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng với cơ quan thuế trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì phải thông báo bổ sung, thời hạn chậm nhất ngày 31/12/2013.
Người nộp thuế trong quá trình sản xuất kinh doanh, định kỳ hàng quý khi có thay đổi, bổ sung số tài khoản tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thì phải thông báo cho cơ quan thuế tại tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.”
- Căn cứ Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).”
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính (có hiệu lực từ ngày 01/1/2015) quy định:
Tại Khoản 10 Điều 1 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).”
- Căn cứ công văn số 4651/TCT-CS ngày 10/10/2017 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về chính sách thuế.
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời về mặt nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty CP dệt 10/10 mở tài khoản số 102010001912580 (tài khoản tiền gửi) vào ngày 20/01/2014 tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Chương Dương, tài khoản này chưa được đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế mà đã sử dụng để thanh toán các hóa đơn mua vào trong năm 2014, năm 2015; các hóa đơn này Công ty đã kê khai khấu trừ và đã được hoàn thuế trong kỳ thanh tra (Cục thuế TP Hà Nội đã ban hành Quyết định hoàn thuế từng tháng của năm 2014, năm 2015) thì số thuế GTGT đầu vào năm 2014, năm 2015 không đủ điều kiện khấu trừ dẫn tới phải thu hồi tiền thuế GTGT theo Quyết định số 33494/QĐ-CT-TTr2 ngày 23/05/2017 của Cục Thuế TP Hà Nội.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ Phòng Kiểm tra thuế số 3 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 11397/CT-TTHT năm 2018 về chuyển đổi phương pháp tính thuế và hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 9135/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 2909/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 82015/CT-TTHT năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 81802/CT-TTHT năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 4651/TCT-CS năm 2017 về chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11 Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 1 Công văn 81802/CT-TTHT năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 82015/CT-TTHT năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 2909/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 9135/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 11397/CT-TTHT năm 2018 về chuyển đổi phương pháp tính thuế và hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành