- 1 Quyết định 109/2008/QĐ-TTg về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Lễ tân nhà nước trực thuộc Bộ Ngoại giao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 153/QĐ-BNG năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành
- 3 Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị định 81/2022/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao
- 5 Công văn số 795 TCT/ĐTNN ngày 23/03/2004 của Tổng cục thuế về việc hoàn thuế GTGT đối với tiền thuê nhà cho đối tượng ưu đãi miễn trừ ngoại giao
- 6 Công văn 1279/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng của đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 3691/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với cá nhân được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao do Tổng cục Thuế ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3687/TCT-KK | Hà Nội, ngày 21 tháng 8 năm 2023 |
Kính gửi: Cục Lễ tân Nhà nước.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 7846/CTDAN-KK ngày 18/7/2023 của Cục Thuế TP. Đà Nẵng về vướng mắc hoàn thuế GTGT đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao của Tổng Lãnh sự quán Liên Bang Nga tại TP. Đà Nẵng, Tổng Lãnh sự quán nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa tại TP. Đà Nẵng, Tổng Lãnh sự quán Nhật Bản tại TP. Đà Nẵng thuộc các kỳ hoàn thuế Quý IV/2021, năm 2022 và năm 2023, cụ thể:
Qua đối chiếu hồ sơ đề nghị hoàn thuế đã tiếp nhận, tại các Bảng kê thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho cơ quan đại diện ngoại giao (mẫu số 01-3a/HT) và Bảng kê viên chức ngoại giao thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT (mẫu số 01-3b/HT) đều do Phòng Lễ tân thuộc Sở ngoại vụ TP. Hồ Chí Minh ký xác nhận.
Căn cứ điểm e khoản 2 Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT đối với trường hợp hoàn thuế ưu đãi miễn trừ ngoại giao;
Căn cứ Điều 3 Nghị định số 81/2022/NĐ-CP ngày 14/10/2022 của Chính phủ quy định cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao;
Căn cứ Điều 1, điểm d khoản 1 Điều 2 Quyết định số 109/2008/QĐ-TTg ngày 08/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định vị trí và chức năng của Cục Lễ tân Nhà nước;
Căn cứ Điều 1 Quyết định số 153/QĐ-BNG ngày 15/01/2014 của Bộ Ngoại giao quy định vị trí và chức năng của Sở ngoại vụ TP. Hồ Chí Minh.
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, liên quan đến việc ký xác nhận trên các mẫu bảng kê gồm “Bảng kê thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho cơ quan đại diện ngoại giao” (mẫu số 01-3a/HT) và “Bảng kê viên chức ngoại giao thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT” (mẫu số 01-3b/HT) không phải do Cục Lễ tân Nhà nước ký mà là Sở ngoại vụ TP. HCM ký xác nhận, kính đề nghị Cục Lễ tân Nhà nước có ý kiến về thẩm quyền xác nhận của Sở ngoại vụ TP. Hồ Chí Minh thay cho Cục Lễ tân Nhà nước tại các bảng kê kèm theo hồ sơ đề nghị hoàn thuế ưu đãi miễn trừ ngoại giao nêu trên.
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý Cục./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn số 795 TCT/ĐTNN ngày 23/03/2004 của Tổng cục thuế về việc hoàn thuế GTGT đối với tiền thuê nhà cho đối tượng ưu đãi miễn trừ ngoại giao
- 2 Công văn 1279/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng của đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 3691/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với cá nhân được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao do Tổng cục Thuế ban hành