- 1 Luật Hải quan 2014
- 2 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 3 Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 1 Luật Hải quan 2014
- 2 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 3 Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3693/TCHQ-PC | Hà Nội, ngày 07 tháng 9 năm 2022 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
Liên quan đến kiến nghị của Cục hải quan các tỉnh, thành phố về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm quy định về pháp luật hải quan trong quá trình triển khai áp dụng Hệ thống trao đổi thông tin về hàng hóa nhập khẩu giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng (Hệ thống VASSCM), Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Nguyên tắc chung
Khoản 1 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định “Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính”. Do vậy trong quá trình xem xét xử lý, yêu cầu các đơn vị căn cứ quy định hiện hành, thực tế vụ việc để xác định có hay không hành vi vi phạm, mức độ lỗi để quyết định xử lý cho phù hợp.
2. Một số trường hợp cụ thể đơn vị kiến nghị
a) Không bố trí khu vực lưu giữ riêng hàng xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và hàng tồn đọng theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định 08/2015/NĐ-CP.
Trường hợp này, qua kiểm tra của cơ quan hải quan nếu xác định việc bảo quản, sắp xếp, lưu giữ hàng hóa trong khu vực cảng, kho, bãi của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi không đáp ứng yêu cầu giám sát, quản lý của cơ quan hải quan thì căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 41 Luật Hải quan; Điểm a khoản 2 Điều 34 Nghị định 08/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP), điểm b khoản 1 Điều 24 Nghị định 128/2020/NĐ-CP để xử lý theo thẩm quyền.
b) Đối với hành vi: Không cập nhật thông tin sai khác và gửi đến Hệ thống Vasscm theo quy định; Không cập nhật thông tin thay đổi nguyên trạng hàng hóa và gửi đến Hệ thống Vasscm; Không thực hiện gửi thông tin hàng hóa qua khu vực giám sát (thông tin get out); Không thực hiện đúng việc cập nhật và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thông tin hàng hóa đưa vào, lưu trữ, đưa ra theo quy định.
Đề nghị Cục Hải quan các tỉnh, thành phố làm rõ nguyên nhân việc không cung cấp, cập nhật thông tin của doanh nghiệp là do nguyên nhân khách quan hay chủ quan (ví dụ: do chất lượng truyền nhận dữ liệu giữa hệ thống của doanh nghiệp và hệ thống nghiệp vụ của cơ quan hải quan; giữa hệ thống của doanh nghiệp và hệ thống của cơ quan hải quan chưa đồng bộ; giữa thực tế hoạt động kinh doanh và yêu cầu giám sát của cơ quan hải quan chưa thống nhất...), căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC), điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định 128/2020/NĐ-CP và hồ sơ vụ việc cụ thể để xem xét xử lý theo thẩm quyền.
3. Đối với những vướng mắc, khó khăn được phản ánh phát sinh trong thực tế hiện nay khi thực hiện cung cấp, trao đổi thông tin trên Hệ thống VASSCM, Tổng cục Hải quan giao Cục Giám sát quản lý, Cục Công nghệ Thông tin và thống kê hải quan nghiên cứu khắc phục trong thời gian tới.
Tổng cục Hải quan thông báo để các đơn vị biết, thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Luật Hải quan 2014
- 2 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 3 Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan