TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 371/CT-TTHT | Tp.Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 01 năm 2015 |
Kính gửi: | Công ty CP SX DV XNK Hà Nội |
Trả lời văn bản ngày 26/12/2014 của Công ty về kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với dự án ngoại tỉnh, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế:
+ Tại Điểm c Khoản 3 Điều 11 quy định về khai thuế GTGT:
“. . .
Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, thì người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính. Nếu số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư theo mức quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
Trường hợp người nộp thuế có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Ví dụ 27: Doanh nghiệp A có trụ sở chính tại Hà Nội, có dự án đầu tư tại Hải Phòng, đồng thời có thành lập Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh tại Hải Phòng để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý dự án đầu tư này; Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan thuế tại Hải Phòng.
. . .”
+ Tại Khoản 5 điều 10 quy định khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
“Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
. . .”
Trường hợp Công ty theo trình bày và tài liệu đính kèm: Có dự án đầu tư xây dựng nhà máy chế biến nông sản tại Lô A18-B Cụm công nghiệp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương cấp Giấy chứng nhận hoạt động Chi nhánh, mã số Chi nhánh: 0306695214-002, đăng ký lần đầu ngày 10/10/2013. Ngày 18/3/2014 Công ty (Chi nhánh) được Sở Xây dựng tỉnh Bình Dương cấp Giấy phép xây dựng công trình Nhà máy chế biến nông sản tại địa chỉ trên thì Chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế GTGT cho dự án đầu tư với cơ quan thuế tại Bình Dương. Trường hợp Công ty đã kê khai chưa đúng thì được khai bổ sung điều chỉnh hồ sơ khai thuế theo quy định.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 43126/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng trong trường hợp mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ ngoại tỉnh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 1904/CT-TTHT năm 2015 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 619/CT-TTHT năm 2015 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 11657/CT-TTHT năm 2014 về kê khai thuế Giá trị gia tăng và trích khấu hao tài sản cố định do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 11659/CT-TTHT năm 2014 về lập hóa đơn kê khai nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 11542/CT-TTHT năm 2014 về kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Công văn 11036/CT-TTHT năm 2014 về kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hoặc quý do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 11542/CT-TTHT năm 2014 về kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 11657/CT-TTHT năm 2014 về kê khai thuế Giá trị gia tăng và trích khấu hao tài sản cố định do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 11659/CT-TTHT năm 2014 về lập hóa đơn kê khai nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 619/CT-TTHT năm 2015 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 1904/CT-TTHT năm 2015 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 11036/CT-TTHT năm 2014 về kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hoặc quý do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Công văn 43126/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng trong trường hợp mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ ngoại tỉnh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành