BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3744/TCT-TNCN | Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2018 |
Kính gửi: Cục thuế Thành Phố Hà Nội.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 28772/CT-TTHT ngày 10 tháng 05 năm 2018 của Cục thuế Thành phố Hà Nội về vướng mắc trong việc kê khai thuế TNCN. Vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính có hướng dẫn:
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16
“2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
a) Nguyên tắc khai thuế
…..
a.4) Uỷ quyền quyết toán thuế
a.4.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.
a.4.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Trường hợp tổ chức chi trả sau khi thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp và thực hiện quyết toán thuế theo ủy quyền của người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ sang thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả.”
Tại khoản 2 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính có hướng dẫn:
"Điều 26. Khai thuế, quyết toán thuế
…..
e) Nguyên tắc khai thuế, quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau:
e.1) Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.”
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp các lao động làm việc tại Công ty CP Sông Đà 5 có phát sinh tạm khấu trừ nộp thuế TNCN tại Lào (nước đã có ký kết hiệp định tránh đánh thuế 2 lần). Người lao động là cá nhân cư trú có thu nhập tại hai nước là nước Lào và nước Việt Nam không thuộc các trường hợp được ủy quyền quyết toán theo điểm a.4, khoản 3, Điều 21 nêu trên. Do vậy, người lao động làm việc tại công ty CP Sông Đà 5 thuộc đối tượng phải trực tiếp đi quyết toán với cơ quan thuế.
Người lao động tại Công ty CP Sông Đà 5 sẽ được trừ số thuế TNCN đã tạm khấu trừ tại nước Lào, số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài (nước Lào). Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.
Theo đó, cá nhân người lao động sẽ khai quyết toán thuế TNCN theo mẫu biểu 02/QTT-TNCN ban hành theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính chỉ tiêu số thuế đã tạm nộp ở nước ngoài là chỉ tiêu số 39 - "số thuế đã nộp ở nước ngoài được giảm trừ (nếu có)").
Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế TP Hà Nội được biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Công văn số 4793/TCT-TNCN về việc địa điểm đăng ký, kê khai, nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (thuế TNCN) do Tổng cục thuế ban hành
- 4 Công văn số 3796/TCT-TNCN về việc hướng dẫn về kê khai, nộp thuế TNCN do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn số 958/TCT-TNCN của Tổng cục thuế về việc giải đáp vướng mắc về kê khai quyết toán thuế TNCN
- 1 Công văn số 4793/TCT-TNCN về việc địa điểm đăng ký, kê khai, nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (thuế TNCN) do Tổng cục thuế ban hành
- 2 Công văn số 3796/TCT-TNCN về việc hướng dẫn về kê khai, nộp thuế TNCN do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn số 958/TCT-TNCN của Tổng cục thuế về việc giải đáp vướng mắc về kê khai quyết toán thuế TNCN