BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3793/TCT-CS | Hà Nội ngày 23 tháng 9 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Long An
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1400/CT-TTHT ngày 17/6/2019 của Cục Thuế tỉnh Long An về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Tại Khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế quy định:
“3. Khoản 1 và Khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng. ”
2. Tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ) quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng như sau:
“6. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
…
2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:
a) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng. ”
3. Tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) hướng dẫn hoàn thuế giá trị gia tăng như sau:
“3. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
…
2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này, Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng. ”
Căn cứ các quy định trên và trình bày của Cục Thuế tỉnh Long An tại công văn số 1400/CT-TTHT ngày 17/6/2019, Công ty cổ phần Điện mặt trời Europlast Long an được thành lập từ dự án đầu tư Nhà máy điện mặt trời Europlast Long An theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số 1101877021 ngày 16/3/2018, thay đổi lần thứ hai ngày 02/11/2018. Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Long An cấp giấy chứng nhận đầu tư số 0814467137 ngày 05/7/2018 về việc xây dựng dự án Nhà máy điện mặt trời Europlast Long An có quy định thời gian đưa nhà máy vào vận hành sản xuất kinh doanh từ ngày 01/6/2019. Ngày 03/6/2019 Công ty được cấp giấy phép hoạt động điện lực, ngày 20/6/2019 Công ty chính thức bán sản phẩm cho EVN Việt Nam thì Cục Thuế xử lý việc hoàn thuế GTGT đối với số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động nếu đáp ứng đủ các điều kiện khấu trừ, điều kiện hoàn thuế đối với dự án đầu tư tại Khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016, khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 cua Chính phủ và khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/6/2016 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Long An được biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện đúng quy định của pháp luật./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 4058/TCT-KK năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4004/TCT-CS năm 2019 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 3913/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 3917/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 3919/TCT-CS năm 2019 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 3732/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 3650/TCT-KK năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 3599/TCT-KK năm 2019 về phân loại hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng trường hợp giải thể do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Công văn 3579/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10 Công văn 3478/TCT-KK năm 2019 về xử lý vướng mắc liên quan đến hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 11 Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12 Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 13 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 14 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 15 Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 17 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 3478/TCT-KK năm 2019 về xử lý vướng mắc liên quan đến hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3579/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 3599/TCT-KK năm 2019 về phân loại hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng trường hợp giải thể do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 3732/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 3650/TCT-KK năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 3913/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 3917/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 3919/TCT-CS năm 2019 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Công văn 4004/TCT-CS năm 2019 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10 Công văn 4058/TCT-KK năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành