TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:3806/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 5 năm 2014 |
Kính gửi: | Văn phòng bán vé Hãng hàng không Singapore tại Việt Nam |
Trả lời văn bản số GMVF02 102 ngày 28/04/2014 của Văn phòng về việc hoàn Thuế giá trị gia tăng (GTGT), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT:
+ Tại Khoản 1 Điều 18 quy định:
“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
…”
+ Tại Điều 19 quy định:
“1. Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm 1, 2, 3, 4, 5 Điều 18 Thông tư này phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền, có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
2. Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã kê khai đề nghị hoàn thuế trên Tờ khai thuế GTGT thì không được kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp sau.
3. Thủ tục hoàn thuế GTGT thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
Căn cứ Điều 49 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Luật quản lý thuế:
“Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, hoặc đối với trường hợp đang trong giai đoạn đầu tư chưa có thuế giá trị gia tăng đầu ra, hoặc bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh; trường hợp xuất khẩu là: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Văn phòng đang thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nếu còn số thuế GTGT đầu vào lũy kế từ tháng 6/2009 đến nay chưa được khấu trừ hết đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 19 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì Văn phòng được lập hồ sơ hoàn thuế GTGT, hồ sơ hoàn thuế GTGT Văn phòng thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 49 Thông tư 156/2013/TT-BTC nêu trên.
Cục Thuế TP thông báo để Văn phòng biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 11680/CT-TTHT năm 2014 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Công văn 2481/TCT-KK về đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp vi phạm chế độ kế toán do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 2489/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Luật quản lý thuế 2006
- 1 Công văn 2481/TCT-KK về đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp vi phạm chế độ kế toán do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2489/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 11680/CT-TTHT năm 2014 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành