BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3809/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 17 tháng 09 năm 2015 |
Kính gửi: Cục thuế thành phố Hà Nội.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 44813/CT-HTr ngày 09/7/2015 của Cục thuế TP Hà Nội về việc xuất hóa đơn đối với quà tặng, khuyến mại của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam (Ngân hàng BIDV). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT quy định về giá tính thuế GTGT đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại quy định:
“5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho...”.
Tại Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
- Tại Điểm a khoản 7 sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
“a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)…”.
- Tại Điểm b khoản 7 sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 16 như sau:
“Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.
- Tại khoản 9 sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 Phụ lục 4 như sau:
“2.4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động thì phải lập hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng), trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.”.
Tại Điều 18 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ quy định về các trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc lập hóa đơn:
“1. Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.
2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn này ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”.
Căn cứ quy định nêu trên và để giảm thủ tục hành chính, tiết kiệm nguồn lực cho các ngân hàng trong quá trình hoạt động kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo về nguyên tắc xuất hóa đơn, Tổng cục Thuế thống nhất ý kiến xử lý của Cục thuế TP Hà Nội. Giao Cục thuế TP Hà Nội căn cứ cụ thể hướng dẫn đơn vị thực hiện trên cơ sở chỉ áp dụng đối với chương trình khuyến mại đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định pháp luật./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1284/TCT-DNL năm 2017 về xuất hóa đơn giá trị gia tăng đối với quà tặng hội nghị khách hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3544/TCT-DNL năm 2016 về xuất hóa đơn giá trị gia tăng khi thực hiện cung ứng dịch vụ do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4146/TCT-CS năm 2015 về xuất hóa đơn của Chi nhánh sau khi giải thể do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Công văn số 3659/TCT-HT về việc sử dụng hóa đơn đối với hàng khuyến mại của Công ty cổ phần Thế giới số Trần Anh do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Công văn số 3629/TCT-HT về việc hóa đơn thuế GTGT hàng khuyến mại do Tổng cục Thuế ban hành
- 10 Công văn số 4174/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc lập hóa đơn hàng khuyến mại không thu tiền
- 1 Công văn số 4174/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc lập hóa đơn hàng khuyến mại không thu tiền
- 2 Công văn số 3629/TCT-HT về việc hóa đơn thuế GTGT hàng khuyến mại do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn số 3659/TCT-HT về việc sử dụng hóa đơn đối với hàng khuyến mại của Công ty cổ phần Thế giới số Trần Anh do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 4146/TCT-CS năm 2015 về xuất hóa đơn của Chi nhánh sau khi giải thể do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 3544/TCT-DNL năm 2016 về xuất hóa đơn giá trị gia tăng khi thực hiện cung ứng dịch vụ do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 1284/TCT-DNL năm 2017 về xuất hóa đơn giá trị gia tăng đối với quà tặng hội nghị khách hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 2410/TCT-DNL năm 2021 vướng mắc về xuất hóa đơn quà tặng, khuyến mại cho khách hàng do Tổng cục Thuế ban hành