BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3820/TCT-TNCN | Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2013 |
Kính gửi: | Văn phòng Luật sư Trương Anh Tú |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 25/2013/CV-VPLS ngày 29/8/2013 của Văn phòng Luật sư Trương Anh Tú kiến nghị sửa đổi công văn số 2493/TCT-TNCN ngày 05/8/2013 trả lời Cục Thuế tỉnh Bình Dương, theo hướng: "Trường hợp toàn bộ số vốn cổ phần chỉ đứng tên người chồng, nếu không có căn cứ xác nhận số cổ phần đứng tên chồng là tài sản riêng của người chồng thì đây được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Theo đó, khi người chồng mất đi, người vợ sẽ nộp thuế TNCN đối với một nửa tổng số cổ phần khi làm thủ tục sang tên". Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
- Tại điểm 9, Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân quy định thu nhập chịu thuế TNCN như sau: "Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng"
- Tại điểm 9, mục II, Phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về tài sản thừa kế đối với các loại tài sản sau đây: "9.1. Đối với nhận thừa kế là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán.
9.2. Đối với nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân."
- Tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình quy định Tài sản chung của vợ chồng bao gồm: "1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, Luật dân sự nêu trên và pháp luật về thừa kế. Việc nộp thuế thu nhập cá nhân dựa trên số thu nhập nhận được từ thừa kế theo pháp luật.
Tổng cục Thuế trả lời để Văn phòng Luật sư Trương Anh Tú được biết./.
| TL TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 4272/TCT-TNCN năm 2013 thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế là bất động sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3955/TCT-TNCN năm 2013 thuế thu nhập cá nhân đối với tiền phạt vi phạm hợp đồng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2493/TCT-TNCN năm 2013 xác định thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ thừa kế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 964/TCT-TNCN vướng mắc xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế là bất động sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 586/TCT-TNCN xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 308/TCT-TNCN xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng là chứng khoán do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Thông tư 84/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 9 Luật Chứng khoán 2006
- 10 Bộ luật Dân sự 2005
- 11 Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
- 1 Công văn 308/TCT-TNCN xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng là chứng khoán do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 586/TCT-TNCN xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 964/TCT-TNCN vướng mắc xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế là bất động sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 3955/TCT-TNCN năm 2013 thuế thu nhập cá nhân đối với tiền phạt vi phạm hợp đồng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 4272/TCT-TNCN năm 2013 thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế là bất động sản do Tổng cục Thuế ban hành