BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3826/TCT-QLN | Hà Nội, ngày 17 tháng 09 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Kon Tum
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4897/CT-QLN ngày 28/8/2015 của Cục Thuế tỉnh Kon Tum về việc phân loại nợ khó thu. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước quy định:
“Thông tin đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước là thông tin chính thống của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng”.
2. Tại điểm 9, Mục IV, phần I Quy trình Quản lý nợ thuế ban hành kèm theo Quyết định số 1401/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định về phân loại tiền thuế nợ thì tiền thuế nợ khó thu bao gồm:
- Tiền thuế nợ đang xác định đối tượng để thu;
- Tiền thuế nợ đã áp dụng hết các biện pháp cưỡng chế nợ thuế bao gồm các trường hợp:
+ Tiền thuế nợ đã áp dụng hết các biện pháp cưỡng chế nợ thuế và dưới 10 năm: là các khoản tiền thuế nợ mà cơ quan thuế đã áp dụng đến biện pháp cưỡng chế nợ thuế cuối cùng là thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề nhưng vẫn không thu hồi được tiền thuế nợ, thời gian nợ dưới 10 năm.
+ Tiền thuế nợ đã áp dụng hết các biện pháp cưỡng chế nợ thuế và từ 10 năm trở lên.
3. Tại khổ 4 công văn số 3234/TCT-QLN ngày 12/8/2015 của Tổng cục Thuế về việc cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã hướng dẫn: “Cơ quan thuế gửi văn bản đề nghị cưỡng chế đến Sở kế hoạch và đầu tư là Cục Thuế đã hoàn thành trách nhiệm của mình trong việc thực hiện biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh”.
Căn cứ các quy định nêu trên: Trường hợp Cục Thuế đã gửi văn bản đề nghị cưỡng chế đến Sở kế hoạch và đầu tư và nhận được thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như mẫu gửi kèm công văn số 4897/CT-QLN nêu trên thì sẽ phân loại vào nhóm tiền thuế nợ khó thu theo đúng quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Kon Tum biết và thực hiện./.
| TM. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 5797/TXNK-DTQLT năm 2018 về phân loại nợ thuế do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 2 Công văn 3234/TCT-QLN năm 2015 về cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Quyết định 1401/QĐ-TCT năm 2015 về Quy trình quản lý nợ thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 274/TCT-CS năm 2015 trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi và chính sách thuế để xác định khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 932/TCT-CS về giải quyết thanh lý nợ khó đòi do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 4794/TCT-QLN về tính phạt chậm nộp nợ khó thu do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 1 Công văn 932/TCT-CS về giải quyết thanh lý nợ khó đòi do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4794/TCT-QLN về tính phạt chậm nộp nợ khó thu do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 274/TCT-CS năm 2015 trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi và chính sách thuế để xác định khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 5797/TXNK-DTQLT năm 2018 về phân loại nợ thuế do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành