BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 384/BKHĐT-ĐTNN | Hà Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2015 |
Kính gửi: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh
Trả lời công văn số 11271/SKHĐT-ĐKĐT đề ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh và hồ sơ kèm theo đề nghị góp ý kiến điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư của Công ty TNHH Nippon Steel & Sumikin Bussan Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến như sau:
1. Mục tiêu kinh doanh bổ sung của Công ty:
Theo Giấy chứng nhận đầu tư số 411043001326 chứng nhận lần đầu ngày 26 tháng 5 năm 2010, chứng nhận thay đổi lần năm ngày 10 tháng 01 năm 2014, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã cho phép Công ty TNHH Nippon Steel & Sumikin Bussan Việt Nam được “thực hiện quyền nhập khẩu, quyền xuất khẩu, quyền phân phối bán buôn (không thành lập cơ sở bán buôn), quyền phân phối bán lẻ (không thành lập các cơ sở bán lẻ) các hàng hóa sắt, thép, kim loại màu, cọc cừ, hợp kim, đồ trang bị trong nhà vệ sinh bằng sắt thép... (mã HS kèm theo Giấy chứng nhận đầu tư)” và “Môi giới thương mại giữa các công ty thuộc tập đoàn Nippon Steel & Sumikin Bussan Corporation, các nhà cung cấp sắt thép ở nước ngoài và các thương nhân Việt Nam trong việc tiến hành các hoạt động mua bán than đá và sắt thép (Công ty chỉ được thực hiện hoạt động này đến hết ngày 26 tháng 5 năm 2020 và chịu trách nhiệm, thực hiện hoạt động này theo đúng quy định của Luật Thương mại)”.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ, ngành nghề kinh doanh được ghi theo ngành cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Việc Doanh nghiệp bổ sung “quyền nhập khẩu, quyền xuất khẩu, quyền phân phối bán buôn (không thành lập cơ sở bán buôn), quyền phân phối bán lẻ (không thành lập các cơ sở bán lẻ) đối với các hàng hóa có mã số HS 0201, 0202, 0207, 2517, 2518, 2521, 2522, 2701, 2704, 6809, 6902, 6903” không phải là bổ sung ngành nghề kinh doanh và mục tiêu dự án mà chỉ là bổ sung thêm một số mặt hàng do Công ty thực hiện quyền nhập khẩu, quyền xuất khẩu, quyền phân phối. Đối với các mặt hàng bổ sung có mã số HS nêu tại hồ sơ phải bảo đảm không thuộc các sản phẩm bị cấm và hạn chế, đề nghị căn cứ ý kiến của Bộ Công Thương.
- Đối với mục tiêu “môi giới thương mại” giữa các công ty thuộc tập đoàn Nippon Steel & Sumikin Bussan Corporation, các nhà cung cấp ở nước ngoài và các thương nhân Việt Nam trong việc tiến hành các hoạt động mua bán các hàng hóa mà Công ty được thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối tại Việt Nam (Công ty chỉ được thực hiện hoạt động này đến hết ngày 26 tháng 5 năm 2020 và chịu trách nhiệm thực hiện hoạt động này theo đúng quy định của Luật Thương mại) không thuộc phạm vi điều chỉnh của Biểu cam kết thương mại dịch vụ của Việt Nam trong WTO. Hoạt động “Dịch vụ môi giới thương mại” đang được Bộ Công Thương xem xét, thí điểm cho một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong từng thời hạn cụ thể. Do đó, đề nghị căn cứ ý kiến của Bộ Công Thương đối với mục tiêu nêu trên.
Trên đây là ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để Quý Sở tham khảo, nghiên cứu và trình Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xem xét, quyết định theo thẩm quyền./.
| TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Công văn 10489/VPCP-CN năm 2017 về điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư/chứng nhận đăng ký đầu tư do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2 Công văn 493/BKHĐT-ĐTNN năm 2015 điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư của Công ty TNHH một thành viên Forval Việt Nam do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3 Công văn 356/BKHĐT-ĐTNN năm 2015 góp ý hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư của Công ty TNHH RICOH Việt Nam do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4 Công văn 357/BKHĐT-ĐTNN năm 2015 góp ý kiến điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư của Công ty TNHH Ems Assist Pilipinas Việt Nam do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5 Công văn 9844/BKHĐT-ĐTNN năm 2014 điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư dự án Khách sạn hoa viên Haiyatt Việt Nam của Công ty TNHH Haiyatt Việt Nam do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6 Công văn 9744/BKHĐT-ĐTNN năm 2014 điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư của Công ty TNHH United Registrar of Systems Việt Nam do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7 Công văn 9640/BKHĐT-ĐTNN năm 2014 điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư của Công ty trách nhiệm hữu hạn CBRE (Việt Nam) do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 8 Công văn 7900/BKHĐT-ĐTNN năm 2014 điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Phillips Việt Nam do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9 Công văn 2840/BKHĐT-ĐTNN năm 2013 điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư cho Công ty TNHH Hakuhodo Việt Nam do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 10 Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 11 Luật Thương mại 2005
- 1 Công văn 493/BKHĐT-ĐTNN năm 2015 điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư của Công ty TNHH một thành viên Forval Việt Nam do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 2 Công văn 356/BKHĐT-ĐTNN năm 2015 góp ý hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư của Công ty TNHH RICOH Việt Nam do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3 Công văn 357/BKHĐT-ĐTNN năm 2015 góp ý kiến điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư của Công ty TNHH Ems Assist Pilipinas Việt Nam do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4 Công văn 9844/BKHĐT-ĐTNN năm 2014 điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư dự án Khách sạn hoa viên Haiyatt Việt Nam của Công ty TNHH Haiyatt Việt Nam do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5 Công văn 7900/BKHĐT-ĐTNN năm 2014 điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Phillips Việt Nam do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6 Công văn 9640/BKHĐT-ĐTNN năm 2014 điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư của Công ty trách nhiệm hữu hạn CBRE (Việt Nam) do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7 Công văn 9744/BKHĐT-ĐTNN năm 2014 điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư của Công ty TNHH United Registrar of Systems Việt Nam do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 8 Công văn 2840/BKHĐT-ĐTNN năm 2013 điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư cho Công ty TNHH Hakuhodo Việt Nam do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9 Công văn 10489/VPCP-CN năm 2017 về điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư/chứng nhận đăng ký đầu tư do Văn phòng Chính phủ ban hành