BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3847/TCT-CS | Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Định.
Trả lời công văn số 1068/CT-THNVDT ngày 15/5/2013 của Cục Thuế tỉnh Bình Định về việc khấu trừ tiền bồi thường giải phóng mặt bằng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 5, Điều 2, Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
"5. Bổ sung khoản 3 Điều 7 như sau:
3. Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được duyệt; Mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
Số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào tiền thuê đất phải nộp (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án".
- Tại Điều 3, Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
"Điều 3. Bổ sung Mục IVa vào sau Mục III Phần B (hướng dẫn thực hiện khoản 5 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP) như sau:
Mục IVa. Khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ toàn bộ số tiền đã ứng trước theo phương án được duyệt vào tiền thuê đất phải nộp.
Trường hợp số tiền ứng trước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã phê duyệt vượt quá tiền thuê đất phải nộp thì chỉ được trừ bằng tiền thuê đất phải nộp; số còn lại được tính vào chi phí đầu tư của dự án. Số tiền đã trừ vào tiền thuê đất phải nộp không được hạch toán vào chi phí đầu tư của dự án.
Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì số tiền đã ứng trước (nếu có) về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt được trừ vào tiền thuê đất phải nộp, được quy đổi ra thời gian tương ứng phải nộp tiền thuê đất theo giá thuê đất tại thời điểm xác định tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu và được xác định là thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm".
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty cổ phần Than Miền Trung được Ủy ban nhân dân huyện Tuy Phước phê duyệt phương án giá trị bồi thường, hỗ trợ và chi phí do giải phóng mặt bằng theo Quyết định số 2519/QĐ-CTUBND ngày 29/12/2011 và Công ty đã chi trả số tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí do giải phóng mặt bằng cho Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Tuy Phước thì chi phí bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt được khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp nhưng mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp cho cả thời hạn thuê đất. Phương pháp khấu trừ thực hiện theo quy định tại Khoản 11, Điều 2, Nghị định số 121/2010/NĐ-CP nêu trên.
Số tiền chi phí, bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng (3.999.668.000 đồng) Công ty cổ phần Than Miền Trung không được ghi nhận làm tài sản cố định.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Định căn cứ vào hồ sơ quyết toán thực tế của doanh nghiệp để xử lý theo quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bình Định được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1978/TCT-CS năm 2015 giải đáp chính sách tiền thuê đất đối với đất làm trụ sở Ngân hàng Chính sách xã hội do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4212/TCT-CS năm 2014 về chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4223/TCT-CS năm 2013 giải đáp chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 3903/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 3844/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 3845/TCT-CS năm 2013 chính sách miễn tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 3800/TCT-CS năm 2013 miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 3801/TCT-CS năm 2013 miễn, giảm tiền thuê đất dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp Long Đức do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Thông tư 94/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Nghị định 121/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước
- 1 Công văn 3801/TCT-CS năm 2013 miễn, giảm tiền thuê đất dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp Long Đức do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3800/TCT-CS năm 2013 miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 3844/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 3845/TCT-CS năm 2013 chính sách miễn tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 3903/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 4223/TCT-CS năm 2013 giải đáp chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 4212/TCT-CS năm 2014 về chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 1978/TCT-CS năm 2015 giải đáp chính sách tiền thuê đất đối với đất làm trụ sở Ngân hàng Chính sách xã hội do Tổng cục Thuế ban hành