BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 385/TCT-KK | Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Bình
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3130/CT-TTHT ngày 31/10/2014 của Cục Thuế tỉnh Quảng Bình đề nghị hướng dẫn về việc kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) của Trạm thu phí Đông Hà thuộc Công ty Cổ phần tập đoàn Trường Thịnh. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:
- Tại Điểm.c, Khoản 1, Điều 11 quy định:
"c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế. "
Tại Điểm đ, Khoản 1 , Điều 11 quy định :
"đ) Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh . . . "
Tại Điểm a, Khoản 6, Điều 11 quy định:
"6. Khai thuế giá trị gia tăng đối vớt hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều này.
a) Người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh thì khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% hoặc theo tý lệ 1% đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% trên doanh thu hàng hoá, dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng với cơ quan Thuế quản lý địa phương nơi kinh doanh, bán hàng. "
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty cổ phần tập đoàn Trường Thịnh có trụ sở chính tại tỉnh Quảng Bình, thực hiện đầu tư đường bộ để kinh doanh dịch vụ thu phí và có đặt trạm thu phí trên tuyến đường đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Trạm thu phí không có con dấu, không có tư cách pháp nhân, hạch toán báo sổ về Công ty thì Công ty phải thực hiện khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 2% trên doanh thu kinh doanh ngoại tỉnh với Cục Thuế tỉnh Quảng Trị. Công ty có trách nhiệm tổng hợp doanh thu của trạm thu phí ngoại tỉnh để khai, nộp thuế GTGT, thu nhập doanh nghiệp với Cục Thuế tỉnh Quảng Bình; số thuế GTGT của trạm thu phí đã tạm nộp ngoại tỉnh được trừ vào số thuế GTGT phải nộp của Công ty ở Cục Thuế tỉnh Quảng Bình.
Trường hợp Công ty thành lập chi nhánh tại tỉnh Quảng Trị thực hiện bán vé thu phí phát sinh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, chi nhánh có con dấu riêng, có mã số thuế, thì chi nhánh phải kê khai và nộp thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Quảng Bình được biết.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 5125/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp có dự án đầu tư tại địa bàn khác tỉnh thành phố nơi đóng trụ sở chính do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 5857/TCT-CS năm 2014 về kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh chế biến thức ăn gia súc do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 5606/TCT-DNL năm 2014 về kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua để đầu tư cho toàn hệ thống hạ tầng viễn thông do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 1560/GSQL-GQ2 năm 2014 thời điểm kê khai thuế giá trị gia tăng tại điểm a, khoản 2, Điều 16, Chương III Thông tư số 39/2014/TT-BTC do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 5 Công văn 4059/TCT-KK năm 2014 hướng dẫn sử dụng hóa, kê khai thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp sáp nhập và thành lập chi nhánh do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 5125/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp có dự án đầu tư tại địa bàn khác tỉnh thành phố nơi đóng trụ sở chính do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 5857/TCT-CS năm 2014 về kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh chế biến thức ăn gia súc do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 5606/TCT-DNL năm 2014 về kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua để đầu tư cho toàn hệ thống hạ tầng viễn thông do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 1560/GSQL-GQ2 năm 2014 thời điểm kê khai thuế giá trị gia tăng tại điểm a, khoản 2, Điều 16, Chương III Thông tư số 39/2014/TT-BTC do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 5 Công văn 4059/TCT-KK năm 2014 hướng dẫn sử dụng hóa, kê khai thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp sáp nhập và thành lập chi nhánh do Tổng cục Thuế ban hành