TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3869/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 05 năm 2012 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Hoa Anh Đào |
Trả lời văn thư số 01/HAĐ ngày 17/05/2012 của Công ty về việc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) năm 2011, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
- Căn cứ điều 3 chương I Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa:
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Quy mô
Khu vực | Doanh nghiệp siêu nhỏ | Doanh nghiệp nhỏ | Doanh nghiệp vừa | ||
Số lao động | Tổng nguồn vốn | Số lao động | Tổng nguồn vốn | Số lao động | |
I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản | 10 người trở xuống | 20 tỷ đồng trở xuống | từ trên 10 người đến 200 người | từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng | từ trên 200 người đến 300 người |
II. Công nghiệp và xây dựng | 10 người trở xuống | 20 tỷ đồng trở xuống | từ trên 10 người đến 200 người | từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng | từ trên 200 người đến 300 người |
III. Thương mại và dịch vụ | 10 người trở xuống | 10 tỷ đồng trở xuống | từ trên 10 người đến 50 người | từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng | từ trên 50 người đến 100 người |
- Căn cứ khoản 1a điều 1, khoản 4 điều 2 Thông tư số 154/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 101/2011/NĐ-CP ngày 04/11/2011 của Chính phủ:
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Khoản này là doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí về vốn hoặc lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa”
“Trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm theo quy định tại Thông tư này được tính trên số thuế thu nhập doanh nghiệp còn lại sau khi đã trừ đi số thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp đang còn được hưởng ưu đãi theo quy định.”
Trường hợp Công ty nếu đáp ứng tiêu chí xác định là doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại khoản 1 điều 3 Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ, không thuộc các trường hợp không được giảm thuế theo quy định tại khoản 1d và 1e điều 1 Thông tư số 154/2011/TT-BTC và đáp ứng điều kiện áp dụng ưu đãi quy định tại điều 2 Thông tư số 154/2011/TT-BTC thì thuộc đối tượng được giảm 30% số thuế TNDN phải nộp năm 2011.
Trường hợp Công ty đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định thì số thuế TNDN giảm 30% theo Thông tư số 154/2011/TT-BTC được tính trên số thuế TNDN còn lại sau khi đã trừ đi số thuế TNDN mà Công ty đang được hưởng ưu đãi.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | TUQ.CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 4906/CT-TTHT về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Thông tư 154/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 101/2011/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 08/2011/QH13 bổ sung giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 1 Công văn số 11087/CT-TTHT về việc chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn số 11202/CT-TTHT về việc chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn số 11203/CT-TTHT về việc chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 4906/CT-TTHT về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành