TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3881/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty TNHH Nidec Sankyo Việt Nam (Hà Nội)
(Địa chỉ: Lô 37, khu công nghiệp Quang Minh, huyện Mê Linh, Hà Nội)
MST: 2500243163
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 127/NSVH-KT ngày 21/11/2016 của Công ty TNHH Nidec Sankyo Việt Nam (Hà Nội) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 149 Luật Đất đai 2013 quy định về đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề như sau:
“2. Nhà nước cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất. Đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm.
Nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất.”
3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất được thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng...”
- Căn cứ Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 hướng dẫn thi hành Luật đầu tư quy định về quyền của nhà đầu tư đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế như sau:
“2. Nhà đầu tư đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế có quyền:
…
d) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất; cho thuê đất và cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản.”
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính quy định:
+ Tại Khoản 10 Điều 1 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
+ Tại Khoản 7 Điều 3 sửa đổi, bổ sung Điều 16 của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
““7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường hợp hóa đơn tự in hoặc hóa đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hóa đơn thì không phải gạch chéo.””
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính quy định sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.
…”
- Căn cứ Điểm 4.3 Điều 4, Điểm 7.1 Điều 7 Hợp đồng thuê đất số 30/HĐTĐ-NĐ ngày 17/4/2006 về việc Công ty TNHH Đầu tư và phát triển hạ tầng Nam Đức (Bên A) cho Công ty TNHH Nidec Sankyo Việt Nam (Hà Nội) (Bên B) thuê lại đất tại Khu công nghiệp Quang Minh, Mê Linh, Vĩnh Phúc, quy định:
“4.3. Bên B có trách nhiệm nộp tiền thuê đất cho Bên A để Bên A nộp cho tỉnh Vĩnh Phúc với đơn giá hiện tại là: 0,09 USD/m2.năm. Tiền thuê đất thô này sẽ được miễn theo quy định chung của tỉnh Vĩnh Phúc.”
“7.1. Yêu cầu Bên A bàn giao khu đất đã san nền đúng tiến độ và đảm bảo các hạng mục cơ sở hạ tầng như điện nước, nước sạch, hệ thống nước thải, hệ thống giao thông... theo đúng Hợp đồng này.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Đầu tư và phát triển hạ tầng Nam Đức được UBND tỉnh Vĩnh Phúc giao làm chủ đầu tư KCN Quang Minh với mục tiêu dự án là tạo mặt bằng, xây dựng các hệ thống giao thông, điện chiếu sáng, cấp thoát nước... nhằm kinh doanh kết cấu hạ tầng được tạo ra trong KCN, sau đó Công ty TNHH Nidec Sankyo Việt Nam (Hà Nội) có thuê lại đất của Công ty TNHH Đầu tư và phát triển hạ tầng Nam Đức để xây dựng nhà máy thì:
- Công ty TNHH Đầu tư và phát triển hạ tầng Nam Đức là đơn vị có trách nhiệm nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước.
- Khi thu tiền cho thuê lại đất của Công ty TNHH Nidec Sankyo Việt Nam (Hà Nội) thì Công ty TNHH Đầu tư và phát triển hạ tầng Nam Đức phải lập hóa đơn GTGT, tính và kê khai nộp thuế GTGT theo quy định.
- Căn cứ vào hóa đơn GTGT mà Công ty TNHH Đầu tư và phát triển hạ tầng Nam Đức lập, thì Công ty TNHH Nidec Sankyo Việt Nam (Hà Nội):
+ Được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015.
+ Được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.
Trường hợp trong quá trình thực hiện còn vướng mắc, đề nghị Công ty TNHH Nidec Sankyo Việt Nam (Hà Nội) liên hệ với Phòng kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Nidec Sankyo Việt Nam (Hà Nội) được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 4404/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với các hoạt động khoa học và công nghệ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 4021/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng tài sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 4024/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế đối với hóa đơn giá trị gia tăng lập chung do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 3645/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế đối với hoạt động cung cấp và lắp đặt thiết bị gói thầu cho phòng thí nghiệm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 3350/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 1769/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản chi mời chuyên gia sang đào tạo do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 9 Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14 Luật đất đai 2013
- 15 Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 1 Công văn 3645/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế đối với hoạt động cung cấp và lắp đặt thiết bị gói thầu cho phòng thí nghiệm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 4021/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng tài sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 4024/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế đối với hóa đơn giá trị gia tăng lập chung do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 1769/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản chi mời chuyên gia sang đào tạo do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 3350/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 4404/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với các hoạt động khoa học và công nghệ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành