BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Hà Nội, ngày 17 tháng 9 năm 2020 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
Trả lời công văn số 74995/CT-TKT2 ngày 13/8/2020 của Cục Thuế TP Hà Nội báo cáo vướng mắc liên quan đến việc xác định số thuế giá trị gia tăng được hoàn của Công ty TNHH Panasonic R&D Center Việt Nam, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ các quy định tại:
Khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 (đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 31/2013/QH13) quy định:
“2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan...”
Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoàn thuế như sau:
“4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
…
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bố theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGTphải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%. ”
Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoàn thuế như sau:
“4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
... Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đâu vào được phân bố theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%. ”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Panasonic R&D Center Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) được Cục Thuế thành phố Hà Nội thực hiện thủ tục đóng mã số thuế 13 số 0101824243-003 của Công ty để cấp mã số thuế mới 10 số 0108345786 thì đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội xác định đầy đủ, chính xác nghĩa vụ thuế của Công ty tại thời điểm sử dụng mã số thuế 13 số để chuyển tiếp sang mã số thuế 10 số tiếp tục kê khai, nộp thuế. Trường hợp sau khi chuyển tiếp toàn bộ nghĩa vụ thuế từ mã số thuế 13 số sang mã số thuế 10 số, nếu Công ty TNHH Panasonic R&D Center Việt Nam có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đủ điều kiện được hoàn thì Cục Thuế TP Hà Nội giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng cho Công ty theo đúng quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết, hướng dẫn người nộp thuế thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Thông tư 78/2014/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 478/TCT-CS năm 2017 về chính sách phân bổ thuế giá trị gia tăng đầu vào được hoàn cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 5 Luật Hải quan 2014
- 6 Công văn 1299/TCT-KK năm 2014 xác định số tiền thuế giá trị gia tăng của hàng hóa xuất khẩu được hoàn theo tháng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 10724/BTC-TCT năm 2013 về bù trừ số thuế giá trị gia tăng được cơ quan Thuế giải quyết hoàn với số nợ thuế do cơ quan Hải quan quản lý do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 1 Công văn 10724/BTC-TCT năm 2013 về bù trừ số thuế giá trị gia tăng được cơ quan Thuế giải quyết hoàn với số nợ thuế do cơ quan Hải quan quản lý do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 1299/TCT-KK năm 2014 xác định số tiền thuế giá trị gia tăng của hàng hóa xuất khẩu được hoàn theo tháng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 478/TCT-CS năm 2017 về chính sách phân bổ thuế giá trị gia tăng đầu vào được hoàn cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành