BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3916/TCT-KK | Hà Nội, ngày 23 tháng 09 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thanh phố trực thuộc trung ương
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 168/ĐKKD-NV đề ngày 10/8/2015 của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh và một số Cục Thuế địa phương phản ánh về việc người nộp thuế thực hiện kê khai chung cho các chi nhánh, đơn vị trực thuộc có cung địa bàn cấp tỉnh thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc này phải thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Khoản 5 Điều 37 và khoản 1 Điều 157 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 quy định về đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp và các trường hợp giải thể doanh nghiệp;
- Khoản 1 Điều 41 Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp quy định về chấm dứt hoạt động chi nhánh;
- Điểm b, điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định về khai thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ các quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp và quản lý thuế nêu trên thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp được chấm dứt hoạt động theo quyết định của chính doanh nghiệp đó hoặc theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vì vậy, trường hợp doanh nghiệp thực hiện kê khai nộp thuế chung cho các chi nhánh, đơn vị trực thuộc trên cùng địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc khai thuế GTGT tập trung cho các đơn vị trực thuộc đặt tại cấp tỉnh khác nhưng không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì không phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động đối với các chi nhánh, đơn vị trực thuộc đó (không phải đóng mã số thuế của các chi nhánh, đơn vị trực thuộc).
Từ ngày 01/7/2015, việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp được thực hiện theo các quy định của Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Việc theo dõi người nộp thuế thuộc diện phải kê khai, nộp thuế sẽ do cơ quan thuế thực hiện với sự hỗ trợ của ứng dụng công nghệ thông tin.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương biết và thực hiện.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2705/BKHĐT-ĐKKD năm 2016 về chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chưa đăng ký mã số do Bộ Kế hoạch đầu tư ban hành
- 2 Luật Doanh nghiệp 2014
- 3 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Công văn 1898/TCHQ-TXNK về thực hiện thủ tục hải quan và thủ tục hoàn thuế đối với máy móc thiết bị nhập khẩu tạo tài sản cố định của dự án đầu tư khi chấm dứt hoạt động của chi nhánh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật doanh nghiệp
- 6 Luật Doanh nghiệp 2005
- 7 Thông tư 02/2000/TT-BTP hướng dẫn thủ tục chấm dứt hoạt động của Chi nhánh tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tư pháp ban hành
- 1 Thông tư 02/2000/TT-BTP hướng dẫn thủ tục chấm dứt hoạt động của Chi nhánh tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tư pháp ban hành
- 2 Công văn 7672/VPCP-QHQT về chấm dứt hoạt động của 03 chi nhánh công ty thuốc lá nước ngoài tại Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3 Công văn 1898/TCHQ-TXNK về thực hiện thủ tục hải quan và thủ tục hoàn thuế đối với máy móc thiết bị nhập khẩu tạo tài sản cố định của dự án đầu tư khi chấm dứt hoạt động của chi nhánh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 2705/BKHĐT-ĐKKD năm 2016 về chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chưa đăng ký mã số do Bộ Kế hoạch đầu tư ban hành