BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3917/TCT-QLN | Hà Nội, ngày 23 tháng 9 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Nam
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 5718/CT-QLN ngày 31/8/2015 của Cục Thuế tỉnh Quảng Nam đề nghị hướng dẫn cưỡng chế nợ thuế đối với người nộp thuế nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài, về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điểm c Khoản 1 Điều 2 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH1 ngày 29/11/2006 quy định về người nộp thuế bao gồm:
“Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế”.
- Tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam, quy định về người nộp thuế như sau:
“2. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh: Mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Bên Việt Nam) ...
Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài”
- Tại Điểm e Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế, quy định về cấp mã số thuế cho Bên Việt Nam nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài như sau:
“Nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài không đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì bên Việt Nam ký hợp đồng với nhà thầu có trách nhiệm khai và nộp thuế cho bên nước ngoài. Bên Việt Nam được cấp mã số thuế 10 số để sử dụng cho việc khai, nộp thuế cho các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài
- Tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định về các trường hợp bị cưỡng chế bao gồm:
“Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế đã quá 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, hết thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài không đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì bên Việt Nam (Công ty A) ký hợp đồng với nhà thầu có trách nhiệm khai và nộp thuế cho bên nước ngoài. Do đó, trường hợp Công ty A còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế quá 90 ngày (bao gồm cả các khoản nợ thuế mà Công ty có trách nhiệm nộp thay cho nhà thầu nước ngoài) thì cơ quan thuế sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định đối với Công ty A để thu hồi các khoản tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh- Quảng Nam biết và thực hiện ./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Quyết định 2845/QĐ-BTC năm 2016 Quy định phân công cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 5132/TCT-QLN năm 2015 về cưỡng chế nợ thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4967/TCT-QLN năm 2015 về cưỡng chế nợ thuế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 1676/TCT-QLN năm 2015 hướng dẫn công tác cưỡng chế nợ thuế đối với trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 5627/TCT-CS năm 2014 về việc xử lý hoá đơn trong thời gian cưỡng chế nợ thuế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Công văn 5082/TCHQ-TXNK năm 2014 về việc cưỡng chế nợ thuế "Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng" do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8 Thông tư 215/2013/TT-BTC hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Thông tư 80/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Luật quản lý thuế 2006
- 1 Công văn 5082/TCHQ-TXNK năm 2014 về việc cưỡng chế nợ thuế "Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng" do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 5627/TCT-CS năm 2014 về việc xử lý hoá đơn trong thời gian cưỡng chế nợ thuế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 1676/TCT-QLN năm 2015 hướng dẫn công tác cưỡng chế nợ thuế đối với trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 5132/TCT-QLN năm 2015 về cưỡng chế nợ thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 4967/TCT-QLN năm 2015 về cưỡng chế nợ thuế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Quyết định 2845/QĐ-BTC năm 2016 Quy định phân công cơ quan thuế quản lý đối với người nộp thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành