BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3920/TCT-CS | Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4821/CT-TTHT ngày 20/6/2014 và công văn số 3066/CT-TTHT ngày 28/04/2014 của Cục Thuế TP Hồ Chí Minh báo cáo về việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp thanh toán trong nội bộ doanh nghiệp. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như
1. Về điều kiện chứng từ thanh toán qua ngân hàng:
Tại khoản 1 Điều 2 1 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài Chính quy định: “1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ có hiệu lực (ngày 01 tháng 3 năm 2012), thay thế Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 và Thông tư số 112/2009/TT-BTC ngày 02/6/2009 của Bộ Tài chính”.
Như vậy, kể từ ngày 01/3/2012 điều kiện chứng từ thanh toán qua ngân hàng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2012/TT-BTC nêu trên.
Tại khoản 1 Điều 21 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định: “1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, thay thế Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 và Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính”.
Như vậy, kể từ ngày 01/01/2014 điều kiện chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.
2. Về chứng từ thanh toán qua ngân hàng:
Tại điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ hướng dẫn về khai thuế GTGT:
“c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc. không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.
Trường hợp các đơn vị trực thuộc của cơ sở kinh doanh nông, lâm, thủy sản đã đăng ký, thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có thu mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản để điều chuyển, xuất bán về trụ sở chính của cơ sở kinh doanh thì khi điều chuyển, xuất bán, đơn vị trực thuộc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, không sử dụng hóa đơn GTGT”.
Tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014) quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“1. Có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này...”
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp Công ty có các Chi nhánh là đơn vị hạch toán phụ thuộc khác tỉnh với trụ sở chính của Công ty, Công ty có mua, bán hàng hóa với các Chi nhánh, phát sinh hóa đơn GTGT thì phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên để được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Trường hợp Công ty mua, bán hàng hóa với các Chi nhánh, phát sinh hóa đơn GTGT nhưng không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, Công ty có quy chế quy định về việc thanh toán bù trừ nội bộ, đề nghị làm rõ quan hệ thanh toán tiền hàng giữa Công ty và các Chi nhánh được thực hiện cụ thể như thế nào, nếu phương thức thanh toán là bù trừ giá trị hàng hóa, dịch vụ; bù trừ công nợ; hàng đổi hàng thì quan hệ thanh toán mang tính chất thanh toán nội bộ vẫn đủ điều kiện được khấu trừ thuế GTGT. Nếu Chi nhánh không có hoạt động mua bán hàng hóa, không phát sinh doanh thu thì không xuất hóa đơn và kê khai, nộp thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1540/TCT-KK năm 2015 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4540/TCT-CS năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp cá nhân góp vốn do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 3995/TCT-KK năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng của máy móc, thiết bị nhập khẩu để góp vốn do Tổng Cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 3997/TCT-DNL năm 2014 về điều kiện khấu trừ thuế Giá trị gia tăng, chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ khi mua vé máy bay qua Website thương mại điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 65/2013/TT-BTC sửa đổi Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 9 Nghị định 121/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
- 10 Công văn 4055/TCT-KK về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn kê khai quá thời hạn quy định do Tổng cục Thuế ban hành
- 11 Công văn 4097/TCT-CS về khấu trừ thuế giá trị gia tăng liên quan đến hoạt động nuôi trồng thủy sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 12 Công văn 4081/TCT-KK về điều kiện chứng từ thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 13 Thông tư 112/2009/TT-BTC hướng dẫn điều kiện áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% đối với vận tải quốc tế và dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải do Bộ Tài chính ban hành
- 14 Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 1540/TCT-KK năm 2015 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4540/TCT-CS năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp cá nhân góp vốn do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 3995/TCT-KK năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng của máy móc, thiết bị nhập khẩu để góp vốn do Tổng Cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 3997/TCT-DNL năm 2014 về điều kiện khấu trừ thuế Giá trị gia tăng, chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ khi mua vé máy bay qua Website thương mại điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 4055/TCT-KK về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn kê khai quá thời hạn quy định do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 4097/TCT-CS về khấu trừ thuế giá trị gia tăng liên quan đến hoạt động nuôi trồng thủy sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 4081/TCT-KK về điều kiện chứng từ thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành