TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 399/GSQL-GQ1 | Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty TNHH Hafele Việt Nam.
(Đ/c: số 9 Đoàn Văn Bơ, P. 12, Q.4, Tp. Hồ Chí Minh)
Trả lời văn bản không số ngày 17/1/2017 của Công ty TNHH Hafele Việt Nam đề nghị tiếp tục hướng dẫn thủ tục hải quan liên quan hóa đơn trong bộ hồ sơ hải quan và hợp đồng mua bán hàng hóa khi thực hiện thủ tục hải quan đối với trường hợp Công ty nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài để bán lại cho bên mua với điểm giao nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, Cục Giám sát quản lý về Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về hóa đơn trong bộ hồ sơ hải quan:
Căn cứ quy định tại tiết b khoản 2 Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính thì “trường hợp chủ hàng mua hàng từ người bán tại Việt Nam nhưng được người bán chỉ định nhận hàng từ nước ngoài thì cơ quan hải quan chấp nhận hóa đơn do người bán tại Việt Nam phát hành cho chủ hàng”.
Trường hợp Công ty TNHH Hafele Việt Nam mua hàng từ nước ngoài (Bên bán tại nước ngoài) bán cho khách hàng trong nước (Bên mua) đồng thời chuyển giao quyền sở hữu cho Bên mua ở ngoài lãnh thổ Việt Nam thì chủ hàng lúc này là Bên mua. Như vậy, cơ quan hải quan chấp nhận hóa đơn do người bán tại Việt Nam (trường hợp này là Công ty TNHH Hafele Việt Nam) phát hành cho chủ hàng để thực hiện thủ tục hải quan.
2. Về hợp đồng mua bán hàng hóa:
Theo trình bày thì Công ty TNHH Hafele Việt Nam có hợp đồng mua bán với bên nước ngoài và Công ty TNHH Hafele Việt Nam có hợp đồng mua bán với Bên mua (là khách hàng trong nước) trong đó chuyển giao quyền sở hữu cho Bên mua ở ngoài lãnh thổ Việt Nam. Như vậy đây được coi là hoạt động mua bán hàng hóa độc lập giữa 03 bên và không có điều khoản giao nhận hàng hóa tại Việt Nam. Hồ sơ hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, theo đó, không yêu cầu doanh nghiệp xuất trình hợp đồng mua bán trong hồ sơ hải quan.
Tuy nhiên, để đảm bảo hàng hóa đã được chuyển giao quyền sở hữu cho bên mua trước khi thực hiện thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và thông tin khai báo đúng như trình bày của Công ty tránh trường hợp nhầm lẫn với loại hình xuất nhập khẩu tại chỗ thì căn cứ quy định tại tiết đ khoản 2 Điều 18; tiết b khoản 1 Điều 24 Luật Hải quan, yêu cầu Công ty TNHH Hafele Việt Nam: Lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đã được thông quan trong thời hạn 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn do pháp luật quy định (đối với trường hợp của Công ty TNHH Hafele Việt Nam thì một trong những chứng từ liên quan đến hàng hóa nhập khẩu bao gồm hợp đồng mua bán của Công ty với bên bán nước ngoài và hợp đồng mua bán của Công ty với Bên mua trong nước); xuất trình hồ sơ, cung cấp thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra theo quy định tại các điều 32, 79 và 80 của Luật này”.
Cục Giám sát quản lý về Hải quan trả lời để Công ty được biết. Trường hợp còn phát sinh vướng mắc đề nghị Công ty TNHH Hafele Việt Nam liên hệ với Chi cục hải quan nơi dự kiến làm thủ tục để được hướng dẫn cụ thể./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 4334/TCHQ-GSQL năm 2019 về yêu cầu nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 206/TCHQ-GSQL năm 2019 về nộp giấy phép trong bộ hồ sơ hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Công văn 3219/GSQL-GQ1 năm 2017 về hồ sơ hải quan do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 5 Dự thảo Nghị định quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (thay thế)
- 6 Công văn 486/GSQL-GQ4 năm 2017 vướng mắc liên quan hóa đơn bên thứ ba C/O form E do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 7 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Công văn 1528/GSQL-GQ2 năm 2014 sử dụng hóa đơn trong bộ hồ sơ hải quan khi làm thủ tục xuất khẩu do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 9 Công văn 11910/TCHQ-GSQL năm 2014 sử dụng hóa đơn trong bộ hồ sơ hải quan khi làm thủ tục xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10 Luật Hải quan 2014
- 11 Công văn 4807/BTC-TCHQ vướng mắc về hóa đơn trong bộ hồ sơ hải quan do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 4807/BTC-TCHQ vướng mắc về hóa đơn trong bộ hồ sơ hải quan do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 11910/TCHQ-GSQL năm 2014 sử dụng hóa đơn trong bộ hồ sơ hải quan khi làm thủ tục xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 1528/GSQL-GQ2 năm 2014 sử dụng hóa đơn trong bộ hồ sơ hải quan khi làm thủ tục xuất khẩu do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 4 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Công văn 486/GSQL-GQ4 năm 2017 vướng mắc liên quan hóa đơn bên thứ ba C/O form E do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 6 Dự thảo Nghị định quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (thay thế)
- 7 Công văn 3219/GSQL-GQ1 năm 2017 về hồ sơ hải quan do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 8 Công văn 206/TCHQ-GSQL năm 2019 về nộp giấy phép trong bộ hồ sơ hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9 Công văn 4334/TCHQ-GSQL năm 2019 về yêu cầu nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành