BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4006/BKHĐT-ĐTNN | Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2015 |
Kính gửi: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội
Trả lời công văn số 1612/KH&ĐT-ĐTNN ngày 18 tháng 5 năm 2015 của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội và hồ sơ kèm theo đề nghị góp ý kiến về việc điều chỉnh chuyển nhượng vốn, chuyển hình thức đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong Công ty TNHH Max Logistics Hà Nội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến như sau:
1. Về việc chuyển nhượng, vốn, chuyển hình thức đầu tư:
1.1. Về nguyên tắc, việc chuyển nhượng 100% giá trị phần vốn góp của Công ty TNHH Max Logistics Hà Nội (100% vốn Việt Nam) cho Max Logistis Limited (Hong Kong), theo đó chuyển đổi hình thức đầu tư thành Công ty 100% vốn nước ngoài là không trái với quy định của pháp luật. Các Bên phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư và phải tuân thủ các quy định tại Điều 17 Luật Đầu tư; Khoản 4 Điều 56 Nghị định 108/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn một số Điều của Luật Đầu tư;
1.2. Trường hợp Hợp đồng chuyển nhượng được chấp thuận, Bên chuyển nhượng có trách nhiệm nộp các loại thuế (nếu có phát sinh lợi nhuận) theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Về ngành nghề kinh doanh:
- Đối với các mục tiêu: “dịch vụ quản lý kho (CPC 742); dịch vụ đại lý vận tải (CPC 748)” với tỷ lệ góp vốn của bên nước ngoài 100% là phù hợp với quy định và lộ trình thực hiện cam kết gia nhập WTO của Việt Nam (Biểu cam kết thương mại dịch vụ của Việt Nam trong WTO); đồng thời phù hợp với các quy định tại Nghị định số 140/2007/NĐ-CP ngày 05/9/2007 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics.
Lưu ý: đề nghị doanh nghiệp ghi đúng tên dịch vụ theo biểu cam kết: “dịch vụ quản lý kho” thành “dịch vụ kho bãi”.
- Đối với mục tiêu: “đóng gói phục vụ cho mục đích giao nhận hàng hóa” không có trong cam kết về dịch vụ giữa Việt Nam với WTO. Do đó, về nguyên tắc Việt Nam không có nghĩa vụ phải chấp thuận dịch vụ này.
Đề nghị Quý Sở căn cứ ý kiến thẩm tra của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Công Thương khi xem xét cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh sửa đổi các mục tiêu hoạt động nêu trên của doanh nghiệp.
3. Về hồ sơ: Đề nghị Nhà đầu tư bổ sung báo cáo tài chính năm 2014 và bản xác nhận của ngân hàng đến thời điểm nộp hồ sơ dự án (bản dịch hợp pháp) để chứng minh khả năng tài chính thực hiện dự án của nhà đầu tư.
4. Các vấn đề khác có liên quan, đề nghị Quý Sở xem xét theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trên đây là ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Quý Sở để tham khảo, nghiên cứu và trình Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội xem xét, quyết định theo thẩm quyền./.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1768/TTg-ĐMDN năm 2016 về chuyển nhượng vốn theo Nghị định 91/2015/NĐ-CP do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Công văn 1606/TCT-HTQT năm 2015 hướng dẫn về thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 1055/TCT-TNCN năm 2015 về thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 25/TTg-KTN năm 2015 điều chỉnh Dự án Bể thử mô hình tàu thủy và chuyển nhượng đất của Dự án tại Khu công nghệ cao Hòa Lạc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị định 140/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ Lo-gi-stíc và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ Lo-gi-stíc
- 6 Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 7 Luật Đầu tư 2005
- 1 Công văn 25/TTg-KTN năm 2015 điều chỉnh Dự án Bể thử mô hình tàu thủy và chuyển nhượng đất của Dự án tại Khu công nghệ cao Hòa Lạc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Công văn 1055/TCT-TNCN năm 2015 về thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 1606/TCT-HTQT năm 2015 hướng dẫn về thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 1768/TTg-ĐMDN năm 2016 về chuyển nhượng vốn theo Nghị định 91/2015/NĐ-CP do Thủ tướng Chính phủ ban hành