BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4025/TCT-DNNCN | Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2019 |
Kính gửi: Báo Tuổi trẻ
(Số 60A, Hoàng Văn Thụ, phường 9, quận Phú Nhuận, TP Hồ Chí Minh)
Ngày 29/9/2019, Quý báo đã có bài viết “Tài xế công nghệ có đang chịu bất công vì thuế TNCN?” đối với hoạt động hợp tác kinh doanh vận tải có ứng dụng công nghệ. Để Quý báo có đầy đủ thông tin, cung cấp chính xác chính sách thuế, quản lý thuế đối với mô hình hoạt động kinh doanh nêu trên đến bạn đọc, Tổng cục Thuế cung cấp một số thông tin như sau:
1. Về đề nghị tăng mức doanh thu chịu thuế đối với cá nhân kinh doanh vận tải từ 100 triện đồng/năm lên 150 triệu đồng/năm
- Tại Điều 5, Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng quy định:
“Điều 5. Đối tượng không chịu thuế
…
25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống”
- Tại khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 quy định:
"Điều 3. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này
1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”
Việc quy định cá nhân kinh doanh có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đã được quy định tại Luật thuế GTGT, Luật thuế TNCN và áp dụng thống nhất đối với tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, không phân biệt ngành nghề đặc thù. Việc điều chỉnh ngưỡng doanh thu chịu thuế thuộc thẩm quyền của Quốc hội khi sửa các Luật về thuế GTGT, TNCN. Vì vậy, cho đến thời điểm này không có cơ sở pháp lý để nâng ngưỡng doanh thu chịu thuế GTGT, TNCN đối với riêng ngành nghề kinh doanh hoạt động vận tải.
2. Về đề nghị được giảm tỷ lệ % tính thuế trên doanh thu
- Theo báo phản ánh thì các tài xế công nghệ băn khoăn rằng “họ bị trừ 4,5% trong đó có 3% VAT họ không thu của khách hàng, sao bắt nộp”.
Về tỷ lệ thuế GTGT, tại buổi đối thoại với giữa Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh, đại diện Công ty TNHH Grab Taxi và các đối tác, đại diện Cục Thuế thành phố HCM đã giải thích thuế GTGT là loại thuế gián thu và nằm trong giá dịch vụ vận tải khách hàng phải trả, đồng thời đề nghị Công ty TNHH Grab Taxi phổ biến rộng rãi đến các đối tác về cơ cấu giá dịch vụ thu của khách hàng.
Về tỷ lệ thuế TNCN, do cá nhân kinh doanh không thực hiện sổ sách kế toán, không hạch toán đầy đủ chi phí như khẩu hao, tiền xăng xe, tiền chi phí đã bỏ ra,… để xác định thu nhập chịu thuế nên tại Luật thuế TNCN cũng đã tính toán mức chi phí hợp lý và đưa ra tỷ lệ thuế phù hợp trên doanh thu (tính trực tiếp trên doanh thu với tỷ lệ thấp) đối với từng loại hình hoạt động kinh doanh, cụ thể như: tỷ lệ % thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh vận tải là 1,5%; cho thuê tài sản là 5%; phân phối, cung cấp hàng hóa là 0,5% kinh doanh khác là 1%. Khi xác định là hoạt động kinh doanh nào thì sẽ được áp dụng mức tỷ lệ % trên doanh thu tương ứng với loại hình hoạt động kinh doanh đó. Đồng thời, việc điều chỉnh tỷ lệ này thuộc thẩm quyền của Quốc hội khi sửa các Luật về thuế TNCN do đó đến thời điểm này không có cơ sở pháp lý để sửa đổi tỷ lệ % tính thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh vận tải.
- Về ý kiến “các tài xế đang là đối tác của các công ty công nghệ thì nên áp dụng theo thu nhập tiền lương, tiền công hay xem họ là các cá nhân kinh doanh”
Hiện nay trong cách tính thuế TNCN đối với người có thu nhập từ tiền lương, tiền công được giảm trừ gia cảnh thì sẽ áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần, thu nhập càng cao thì bậc thuế sẽ tăng dẫn đến số thuế phải nộp nhiều hơn. Trong khi đối với cá nhân kinh doanh thì tại Luật thuế TNCN cũng đã quy định mức thu đơn giản, tỷ lệ % tính thuế trên doanh thu vừa phải. Mặt khác, các tài xế không ký hợp đồng lao động, không nhận tiền lương, tiền công từ công ty vận tải nên không thuộc diện nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công.
3. Cách khấu trừ và nộp thuế khác nhau giữa các hãng Giao, Bê, Go Viet
Chính sách thuế và quản lý thuế hiện hành là thống nhất đối với tất cả các doanh nghiệp hợp tác với cá nhân kinh doanh hoạt động vận tải có ứng dụng công nghệ, theo đó cá nhân kinh doanh vận tải có mức doanh thu trên 100 triệu đồng/năm trở lên sẽ phải nộp thuế. Công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện khấu trừ nộp thuế thay cá nhân kinh doanh vận tải theo ủy quyền của cá nhân.
Trên cơ sở phản ánh của báo, Tổng cục Thuế sẽ chỉ đạo để các Các Thuế hướng dẫn các công ty kinh doanh vận tải có hợp tác kinh doanh với cá nhân kinh doanh vận tải thực hiện đúng quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế.
Trên đây là một số thông tin Tổng cục Thuế cung cấp thêm với Quý báo để giúp ngành thuế tiếp tục cung cấp thông tin, tuyên truyền đến người dân và cộng đồng Doanh nghiệp.
Tổng cục Thuế trân trọng cảm ơn Quý báo trong nhiều năm qua đã tích cực thông tin, tuyên truyền về chính sách thuế và mong tiếp tục nhận được nhiều hơn nữa sự quan tâm, phối hợp của Quý báo để góp phần cho công tác quản lý thu thuế của Nhà nước được hoàn thành thắng lợi./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |