BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4035/YT-QLD | Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2005 |
Kính gửi: Bộ Tài chính
Tiếp theo công văn số 2051/YT-QLD ngày 22/03/2005 của Bộ Y tế về việc áp mã thuế suất thuế nhập khẩu nhóm thuốc giảm đau và ý kiến của đại diện Vụ Chính sách thuế - Bộ Tài chính tại cuộc họp ngày 11/5/2005 giữa đại diện Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược Việt Nam, Vụ Kế hoạch - Tài chính), Tổng Công ty Dược Việt Nam, Tổng cục Hải quan và Cục Quản lý giá - Bộ Tài chính về việc đề nghị Bộ Y tế có ý kiến chính thức về phương án Điều chỉnh thuế suất thuế nhập khẩu mặt hàng thuốc giảm đau. Sau khi nghiên cứu, rà soát lại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi và để phù hợp với quá trình hội nhập quốc tế, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng đồng thời bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước, góp phần bình ổn giá thuốc trên thị trường, Bộ Y tế đề nghị phương án Điều chỉnh thuế suất thuế nhập khẩu mặt hàng thuốc giảm đau như sau:
1. Điều chỉnh thuế suất thuế nhập khẩu mặt hàng thuốc giảm đau trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành theo Quyết định số 110/2003/QĐ-BTC ngày 25/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính theo hướng:
· Mã hàng 3004 90 59 (loại khác: bao gồm các thuốc giảm đau khác trừ các thuốc có mã số thuế nhập khẩu từ 3004 90 51 đến 3004 90 54) đề nghị Điều chỉnh giảm thuế suất từ 10% xuống 0%
· Mã hàng 3004 40 10 (thuốc chứa Morphin hoặc các dẫn xuất của nó dạng tiêm) đề nghị Điều chỉnh giảm thuế suất từ 5% xuống 0%
· Mã hàng 3004 90 53 (thuốc chứa Diclofenac) đề nghị tách riêng thành hai dòng thuế khác nhau:
- Chứa Diclofenac dạng uống thuế suất 10%
- Chứa Diclofenac dạng tiêm thuế suất 5%
· Mã hàng 3004 90 92 (thuốc chứa Piroxicam) đề nghị tách riêng thành hai dòng thuế khác nhau:
- Chứa Piroxicam dạng uống thuế suất 10%
- Chứa Piroxicam dạng tiêm thuế suất 0%
2. Sau khi đã thống nhất Điều chỉnh thuế suất thuế nhập khẩu mặt hàng thuốc giảm đau như trên, đề nghị Bộ Tài chính xem xét cho phép các Doanh nghiệp dược phẩm được hoàn lại phần thuế đã nộp theo quy định trước khi Điều chỉnh tạo Điều kiện cho các Doanh nghiệp góp phần bình ổn giá thuốc.
3. Trường hợp có vướng mắc về thành phần và công dụng của thuốc khi áp mã số thuế, đề nghị Bộ Tài chính cần trao đổi với Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược Việt Nam) để xem xét, áp mã thuế cho phù hợp.
Bộ Y tế kính chuyển Bộ Tài chính xem xét, giải quyết theo thẩm quyền và sớm trả lời chính thức các vấn đề nêu trên.
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý Bộ./.
| BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ |
- 1 Quyết định 48/2005/QĐ-BTC sửa đổi thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng thuốc trong Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 2 Quyết định 110/2003/QĐ-BTC ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi (Phần 1) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Công văn 7695/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc phân loại mã số và mức thuế suất thuế nhập khẩu mặt hàng thuốc tân dược
- 4 Công văn số 7695TC/TCT ngày 12/07/2002 của Bộ Tài chính về việc phân loại mã số và mức thuế suất thuế nhập khẩu mặt hàng thuốc tân dược
- 5 Công văn về việc thuế suất thuế nhập khẩu thuốc thú y
- 6 Công văn về việc thuế suất thuế nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thuốc paracetamol
- 1 Quyết định 48/2005/QĐ-BTC sửa đổi thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng thuốc trong Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 2 Công văn số 7695TC/TCT ngày 12/07/2002 của Bộ Tài chính về việc phân loại mã số và mức thuế suất thuế nhập khẩu mặt hàng thuốc tân dược
- 3 Công văn về việc thuế suất thuế nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thuốc paracetamol
- 4 Công văn về việc thuế suất thuế nhập khẩu thuốc thú y
- 5 Công văn 7695/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc phân loại mã số và mức thuế suất thuế nhập khẩu mặt hàng thuốc tân dược