Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 404/TCT-CS
V/v: chính sách thuế

Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2017

 

Kính gửi: Công ty TNHH MBS Logistics Việt Nam.
(Đ/c: Tầng 6 Tòa nhà Phương Nam, Số 157 Võ Thị Sáu, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh)

Trả lời công văn số 011216-MBSVN-KT ngày 02/12/2016 của Công ty TNHH MBS Logistics Việt Nam (Công ty MBS Logistics VN) về chính sách thuế GTGT đối với dịch vụ phần mềm, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại khoản 10 Điều 3 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin quy định:

“10. Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm”.

Tại khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:

“21. Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật”.

Căn cứ các quy định trên, trường hợp ngày 12/02/2015, Công ty SC Fulfil Consulting Pte. Ltd (Singapore) ký hợp đồng với Công ty TNHH MBS Logistics Việt Nam để cung cấp dịch vụ cài đặt, đào tạo phần mềm CargoWise One thỏa mãn điều kiện quy định nêu trên - phần mềm được Công ty TNHH MBS Logistics Việt Nam mua của WiseTech Global (một tổ chức nước ngoài khác) tại Việt Nam thì hợp đồng này thuộc đối tượng quy định tại khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty Công ty TNHH MBS Logistics Việt Nam biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để b/c);
- Vụ PC, Cục CNTT (TCT);
- Cục Thuế TP Hồ Chí Minh;
- Lưu: VT, CS (2b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Hoàng Thị Hà Giang