BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4047/BKHĐT-QLKTTW | Hà Nội, ngày 23 tháng 6 năm 2020 |
Kính gửi: Ông Nguyễn Văn Định
(Đ/c: B10A Nam Trung Yên, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội)
Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận được Công văn số 4078/VPCP-KSTT ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Văn phòng Chính phủ chuyển kiến nghị của ông Nguyễn Văn Định về xây dựng tiêu chí đánh giá thời gian giải quyết thủ tục hành chính của Cơ quan đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký kinh doanh. Về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến như sau:
Pháp luật hiện hành đã có những quy định cụ thể, rõ ràng về trình tự, thời gian giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp, thủ tục đầu tư; trách nhiệm của Cơ quan đăng ký kinh doanh, Cơ quan đăng ký đầu tư khi yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ; quyền của doanh nghiệp khi Cơ quan đăng ký kinh doanh không làm đúng quy định trong quá trình giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp... Cụ thể như sau:
Đối với hoạt động đăng ký đầu tư, các quy định về thủ tục đầu tư đã được quy định cụ thể tại các Mục 2, 3, 4, 5 (từ Điều 28 đến Điều 46) của Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Đối với hoạt động đăng ký kinh doanh, các quy định về trình tự, thủ tục đã được quy định chi tiết tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và các Thông tư hướng dẫn thi hành. Khoản 2 Điều 28 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP cũng đã quy định: “Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với mỗi một bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp trong một Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp”. Đồng thời, Khoản 3 Điều 28 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP (được sửa đổi tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 108/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ) quy định: “Nếu quá thời hạn trên mà không được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc không được thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo”. Ngoài ra, theo Khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại thì: “Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính”.
Tuy nhiên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ ghi nhận và tiếp thu các ý kiến góp ý của ông Nguyễn Văn Định trong quá trình nghiên cứu, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong thời gian tới để hoàn thiện khung khổ pháp lý theo hướng tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho doanh nghiệp, đồng thời tăng cường sự giám sát của cả cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và xã hội đối với Cơ quan đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký kinh doanh trong giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.
Xin thông báo để ông Nguyễn Văn Định được biết./.
| TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Công văn 228/ĐKKD-NV năm 2015 về cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay thế nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư do Cục Quản lý đăng ký kinh doanh ban hành
- 2 Thông tư 02/2017/TT-BKHĐT hướng dẫn về cơ chế phối hợp giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư và đăng ký doanh nghiệp đối với nhà đầu tư nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3 Công văn 4558/BKHĐT-ĐKKD năm 2019 về giải quyết thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành