BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4057/LĐTBXH-LĐTL | Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2014 |
Kính gửi: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Trả lời công văn số 3381/BVHTTDL-TCCB ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề nghị hướng dẫn chế độ mua cổ phần ưu đãi cho người lao động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên OSC Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
1. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 33/2012/TT-BLĐTBXH ngày 20/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động theo Nghị định số 59/2011/NĐ-CP của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần thì:
a) Người lao động có tên trong danh sách lao động thường xuyên (có hưởng lương, có đóng bảo hiểm xã hội) của doanh nghiệp cổ phần hóa tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp được mua cổ phần với giá ưu đãi theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP;
b) Thời gian được tính để mua cổ phần ưu đãi là tổng thời gian tính theo số năm người lao động thực tế làm việc (có đi làm, có tên trong bảng thanh toán lương) trong khu vực nhà nước tính đến thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp trừ đi thời gian thực tế làm việc đã được tính để mua cổ phần với giá ưu đãi tại doanh nghiệp cổ phần hóa trước đó, thời gian thực tế làm việc đã được tính hưởng chế độ hưu trí hoặc tính hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần;
c) Thời gian người lao động thực tế làm việc trong khu vực nhà nước gồm: thời gian thực tế làm việc tại doanh nghiệp cổ phần hóa; thời gian làm việc ở cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách Nhà nước trước khi về làm việc tại doanh nghiệp cổ phần hóa (bao gồm cả thời gian đào tạo có hưởng lương, thời gian cơ quan, đơn vị cử đi công tác, thời gian hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thời gian làm việc theo hình thức nhận khoán sản phẩm, khối lượng công việc được doanh nghiệp cổ phần hóa trả lương và có đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động).
2. Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung công văn số 3381/BVHTTDL-TCCB nêu trên thì:
a) Đối với 13 người lao động được Công ty OSC Việt Nam cử sang làm việc tại các công ty liên kết, công ty dầu khí nước ngoài nay đã được điều chuyển lại, có tên trong danh sách lao động thường xuyên của Công ty OSC Việt Nam tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp (ngày 30/9/2014) thuộc đối tượng được mua cổ phần với giá ưu đãi. Thời gian được tính để mua cổ phần ưu đãi là thời gian người lao động thực tế làm việc trong khu vực nhà nước tính đến thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp. Thời gian người lao động làm việc tại công ty liên kết, công ty dầu khí nước ngoài không được tính để mua cổ phần với giá ưu đãi.
b) Đối với 14 người lao động đang làm việc trong các công ty liên doanh, công ty nước ngoài, không có tên trong danh sách lao động thường xuyên của công ty OSC Việt Nam tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp thì không thuộc đối tượng mua cổ phần với giá ưu đãi theo quy định.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời để Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch biết và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện./.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1328/VPCP-ĐMDN năm 2016 về bán cổ phần ưu đãi cho người lao động làm việc tại Văn phòng Công ty mẹ do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2 Công văn 3610/LĐTBXH-LĐTL năm 2015 về chế độ mua cổ phần ưu đãi do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3 Thông tư 33/2012/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động theo Nghị định 59/2011/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4 Nghị định 59/2011/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần
- 5 Công văn số 465/LĐTBXH-LĐTL về việc quyền mua cổ phần ưu đãi của người lao động được cử sang làm việc tại đơn vị có vốn góp của Ngân hàng công thương Việt Nam do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6 Công văn số 2255/LĐTBXH-LĐVL về việc mua cổ phần ưu đãi của người lao động trong doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 7 Công văn số 3595/LĐTBXH-LĐVL ngày 22/10/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc mua cổ phần ưu đãi của người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước CPH
- 1 Công văn số 2255/LĐTBXH-LĐVL về việc mua cổ phần ưu đãi của người lao động trong doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 2 Công văn số 3595/LĐTBXH-LĐVL ngày 22/10/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc mua cổ phần ưu đãi của người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước CPH
- 3 Công văn số 465/LĐTBXH-LĐTL về việc quyền mua cổ phần ưu đãi của người lao động được cử sang làm việc tại đơn vị có vốn góp của Ngân hàng công thương Việt Nam do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4 Công văn 3610/LĐTBXH-LĐTL năm 2015 về chế độ mua cổ phần ưu đãi do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5 Công văn 1328/VPCP-ĐMDN năm 2016 về bán cổ phần ưu đãi cho người lao động làm việc tại Văn phòng Công ty mẹ do Văn phòng Chính phủ ban hành