BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 406/TCT-KK | Hà Nội, ngày 27 tháng 01 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Tiền Giang
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 34/CT-KTT ngày 06/01/2016 của Cục Thuế tỉnh Tiền Giang hỏi vướng mắc khi thực hiện thủ tục hoàn bù trừ thuế giá trị gia tăng để nộp thuế thu nhập doanh nghiệp khi chưa phát sinh khoản nợ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:
+ Điểm b, khoản 7, điều 12: “b) Quyết toán thuế: Doanh nghiệp khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính, số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán trừ đi số đã tạm nộp tại nơi đóng trụ sở chính và tạm nộp tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc.”.
+ Khoản 2 điều 26: “...Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp người nộp thuế tính thuế hoặc thời hạn ghi trên thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác...”.
+ Điểm đ khoản 3 điều 58: “Căn cứ vào số thuế người nộp thuế được hoàn, số thuế còn nợ, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp thực hiện theo một trong hai trường hợp sau:
- Ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
- Ban hành Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế theo hồ sơ hoàn thuế và còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của các loại thuế khác.”.
- Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế:
+ Khoản 2 điều 16: “...2. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là khai theo từng lần phát sinh, khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia; hợp nhất; sáp nhập; chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; giải thể; chấm dứt hoạt động....”
+ Điều 17: “Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.”.
Căn cứ các hướng dẫn trên, Công ty TNHH MTV CBTP XK Vạn Đức Tiền Giang không phải kê khai thuế TNDN tạm tính theo quý mà chỉ phải khai quyết toán năm. Tuy nhiên, hiện tại chưa đến thời hạn Công ty phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2015 cho cơ quan thuế nên thực tế khoản phải nộp thuế TNDN năm 2015 của Công ty TNHH MTV CBTP XK Vạn Đức Tiền Giang chưa tồn tại.
Vì vậy, nếu khoản thuế Công ty TNHH MTV CBTP XK Vạn Đức Tiền Giang đề nghị hoàn thuộc trường hợp được hoàn thuế theo quy định hiện hành thì Cục Thuế Ban hành Quyết định hoàn thuế, không ban hành Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước để bù trừ cho khoản phải nộp thuế TNDN năm 2015 của Công ty.
Đối với khoản thuế TNDN năm 2015, bao gồm: khoản thuế TNDN phải tạm nộp hàng quý và khoản phát sinh còn phải nộp theo quyết toán năm, Công ty có trách nhiệm nộp đầy đủ, đúng thời hạn vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp chậm nộp tiền thuế, Công ty phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Tiền Giang được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 4132/TCT-KK năm 2018 về bù trừ nợ thuế, nợ phạt do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3544/TCT-KK năm 2018 xử lý bù trừ thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 5841/TCT-KK năm 2017 về hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp khi chuyển địa điểm kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 5817/TCT-KK năm 2017 về bù trừ thuế giá trị gia tăng dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 325/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 3214/TCT-CS năm 2015 trả lời chính sách thuế về khoản nợ thuế, chậm nộp tiền thuế và ưu đãi thuế đối với công ty cổ phần nhà nước đang thoái vốn do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 415/TCT-CS năm 2015 về thuế nhà thầu đối với khoản nợ được nhà thầu nước ngoài xóa nợ do Tổng cục thuế ban hành
- 8 Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Công văn 2247/TCT-KK năm 2014 kê khai thuế và bút toán khoản nợ thanh toán do Tổng cục Thuế ban hành
- 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 2247/TCT-KK năm 2014 kê khai thuế và bút toán khoản nợ thanh toán do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 415/TCT-CS năm 2015 về thuế nhà thầu đối với khoản nợ được nhà thầu nước ngoài xóa nợ do Tổng cục thuế ban hành
- 3 Công văn 3214/TCT-CS năm 2015 trả lời chính sách thuế về khoản nợ thuế, chậm nộp tiền thuế và ưu đãi thuế đối với công ty cổ phần nhà nước đang thoái vốn do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 325/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 5817/TCT-KK năm 2017 về bù trừ thuế giá trị gia tăng dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 5841/TCT-KK năm 2017 về hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp khi chuyển địa điểm kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 3544/TCT-KK năm 2018 xử lý bù trừ thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 4132/TCT-KK năm 2018 về bù trừ nợ thuế, nợ phạt do Tổng cục Thuế ban hành