HỘI ĐỒNG BẦU CỬ QUỐC GIA | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 407/VPHĐBCQG-TT | Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2016 |
Kính gửi: Ủy ban bầu cử các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Theo quy định tại Điều 86 của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân:
“1. Hội đồng bầu cử quốc gia căn cứ vào biên bản tổng kết cuộc bầu cử trong cả nước công bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử đại biểu Quốc hội chậm nhất là 20 ngày sau ngày bầu cử.
2. Ủy ban bầu cử căn cứ vào biên bản tổng kết cuộc bầu cử công bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp mình chậm nhất là 10 ngày sau ngày bầu cử”.
Do đó, Ủy ban bầu cử các cấp chỉ công bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp mình. Hội đồng bầu cử quốc gia theo thẩm quyền công bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử đại biểu Quốc hội trong cả nước.
Hiện nay Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia đang trong quá trình tổng hợp kết quả bầu cử do các địa phương gửi về để báo cáo, trình Hội đồng bầu cử quốc gia thông qua biên bản tổng kết cuộc bầu cử trong cả nước, sau đó mới thực hiện thủ tục công bố. Do đó, lãnh đạo Hội đồng bầu cử quốc gia có ý kiến chỉ đạo Ủy ban bầu cử các tỉnh, thành phố, từ nay đến khi Hội đồng bầu cử quốc gia chưa công bố kết quả và danh sách những người trúng cử đại biểu Quốc hội trong cả nước thì Ủy ban bầu cử tỉnh, thành phố chưa công bố và đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng danh sách những người trúng cử đại biểu Quốc hội ở địa phương mình.
Trên đây là ý kiến chỉ đạo của Hội đồng bầu cử quốc gia, Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia trân trọng đề nghị Ủy ban bầu cử tỉnh, thành phố nghiêm túc thực hiện các quy định của pháp luật về bầu cử.
Xin trân trọng cảm ơn.
| CHÁNH VĂN PHÒNG |
- 1 Nghị quyết 111/2020/QH14 về phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia về danh sách các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng bầu cử quốc gia do Quốc hội ban hành
- 2 Nghị quyết 617/NQ-HĐBCQG năm 2016 công bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử Đại biểu Quốc hội khóa XIV do Hội đồng bầu cử quốc gia ban hành
- 3 Công văn 346/VPHĐBCQG-TT năm 2016 về chế độ báo cáo trong ngày bầu cử và nộp Biên bản kết quả bầu cử do Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia ban hành
- 4 Công văn 128/HĐBCQG-PL năm 2016 bổ sung, chỉnh lý mẫu văn bản phục vụ công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân do Hội đồng bầu cử quốc gia quốc gia ban hành
- 5 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015
- 1 Quyết định 413/QĐ-TTg năm 2011 phê chuẩn kết quả bầu cử bổ sung thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng, nhiệm kỳ 2004-2011 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 453/QĐ-TTg năm 2011 phê chuẩn kết quả bầu cử bổ sung thành viên Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2004-2011 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Công văn 346/VPHĐBCQG-TT năm 2016 về chế độ báo cáo trong ngày bầu cử và nộp Biên bản kết quả bầu cử do Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia ban hành
- 4 Công văn 128/HĐBCQG-PL năm 2016 bổ sung, chỉnh lý mẫu văn bản phục vụ công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân do Hội đồng bầu cử quốc gia quốc gia ban hành
- 5 Nghị quyết 617/NQ-HĐBCQG năm 2016 công bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử Đại biểu Quốc hội khóa XIV do Hội đồng bầu cử quốc gia ban hành
- 6 Nghị quyết 111/2020/QH14 về phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia về danh sách các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng bầu cử quốc gia do Quốc hội ban hành
- 7 Công văn 109/VPHĐBCQG-PL năm 2021 về lập danh sách cử tri khi đi bỏ phiếu nơi khác do Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia ban hành