BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4077/TCT-CS | Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2018 |
Kính gửi: | - Cục Thuế thành phố Hà Nội; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 9078/VPCP-ĐMDN ngày 20/9/2018 của Văn phòng Chính phủ chuyển kiến nghị của Công ty cổ phần Dịch vụ xã hội Mgreen về xuất hóa đơn GTGT đối với việc nhận tiền tài trợ. Về kiến nghị của Công ty, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 1, Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế GTGT quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định”.
Khoản 15 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
“15. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Các khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận.”
Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…”
Căn cứ các quy định trên, đề nghị Công ty cổ phần và Dịch vụ xã hội Mgreen trình bày kèm theo các tài liệu và liên hệ với cơ quan quản lý thuế trực tiếp để được hướng dẫn thực hiện.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Công ty cổ phần Dịch vụ xã hội Mgreen được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 3120/TCT-DNL năm 2019 về thời điểm xuất hóa đơn giá trị gia tăng bán hàng hóa do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 5309/TCT-DNL năm 2018 về xuất hóa đơn giá trị gia tăng cho khách hàng là cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 5070/TCT-CS năm 2018 về xuất hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 4837/TCT-CS năm 2018 về xuất hóa đơn đối với hoạt động chuyển nhượng dự án do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 2533/TCT-CS năm 2018 về hóa đơn giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 280/TCT-CS năm 2018 về điều chỉnh hóa đơn giá trị gia tăng của thời kỳ đã kiểm tra thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 190/TCT-CS năm 2018 về lập hóa đơn giá trị gia tăng trong trường hợp khách hàng không lấy hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 190/TCT-CS năm 2018 về lập hóa đơn giá trị gia tăng trong trường hợp khách hàng không lấy hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 280/TCT-CS năm 2018 về điều chỉnh hóa đơn giá trị gia tăng của thời kỳ đã kiểm tra thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2533/TCT-CS năm 2018 về hóa đơn giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 4837/TCT-CS năm 2018 về xuất hóa đơn đối với hoạt động chuyển nhượng dự án do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 5070/TCT-CS năm 2018 về xuất hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 5309/TCT-DNL năm 2018 về xuất hóa đơn giá trị gia tăng cho khách hàng là cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 3120/TCT-DNL năm 2019 về thời điểm xuất hóa đơn giá trị gia tăng bán hàng hóa do Tổng cục Thuế ban hành