BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4101/TCT-CS | Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
Trả lời công văn số 41822/CT-QLĐ ngày 22/06/2016 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về vướng mắc trong thực hiện giảm tiền thuê đất theo Thông tư số 35/2001/TT-BTC , Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ mục III, phần I Thông tư số 35/2001/TT-BTC ngày 25/05/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc nộp tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước:
- Tại điểm 2 hướng dẫn: “Thời điểm tính tiền thuê đất: thời điểm tính tiền thuê đất là thời điểm doanh nghiệp được bàn giao đất để sử dụng”
- Tại điểm 3 hướng dẫn: “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng phải nộp tiền thuê đất phải nộp tờ kê khai đăng ký nộp tiền thuê đất (Mẫu số 1 đính kèm Thông tư này) và các chứng từ liên quan cho cơ quan thu tiền thuê đất chậm nhất là 1 tháng kể từ thời điểm tính tiền thuê đất.”
- Tại điểm 4 hướng dẫn: “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuế phải nộp tiền thuê đất đúng thời hạn, nộp đủ tiền thuê đất vào Kho bạc nhà nước và chịu sự hướng dẫn của cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu tiền thuê đất”
- Tại điểm 5.5 hướng dẫn: “5.5- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất mà trong cùng thời gian được hưởng nhiều mức miễn hoặc giảm tiền thuê đất theo quy định tại tiết 5.2, 5.3, 5.4 khoản 5 này hoặc được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì chỉ được hưởng một mức miễn hoặc giảm cao nhất.
Sau khi đã miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại tiết 5.1, 5.2, 5.3, 5.4, khoản 5 này mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp trước tiền thuê đất 01 lần cho nhiều năm ngay trong năm đầu, thì được giảm tiếp tiền thuê đất như sau:
Nộp cho 5 năm thì được giảm 5% số tiền thuê đất của 5 năm đó, nộp cho thời hạn thuê đất trên 5 năm, thì cứ mỗi năm tăng thêm được giảm cộng thêm 1% (nộp cho 6 năm được giảm 6%, nộp cho 7 năm được giảm 7%...), nhưng tổng mức giảm không vượt quá 25% số tiền thuê đất phải nộp của thời gian đó; Trường hợp nộp tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thuê đất trên ba mươi (30) năm thì được giảm 30% số tiền thuê đất phải nộp”
+ Tại điểm 1, phần III hướng dẫn:
“1- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc đối tượng phải kê khai nộp tiền thuê đất không thực hiện đúng việc kê khai nộp tiền thuê đất theo hướng dẫn tại Thông tư này thì cơ quan thuế căn cứ vào các tài liệu điều tra và hồ sơ sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân do UBND xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan địa chính cung cấp, có quyền quyết định các nội dung quy định tại Phần I về nộp tiền thuê đất theo Mẫu số 1 đính kèm Thông tư này và thông báo cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân biết để nộp tiền thuê đất, đồng thời thông báo cho các cơ quan có liên quan biết.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp tiền thuê đất hoặc nộp phạt không đúng thời hạn thì ngoài việc phải nộp đầy đủ số tiền thuê và số tiền phạt theo quy định, mỗi ngày chậm nộp phải nộp phạt tiền bằng 0,1 % trên số tiền chậm nộp”.
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty cổ phần đầu tư South Thăng Long (trước đây là công ty cổ phần chế biến lương thực thực phẩm Thăng Long) được Nhà nước cho thuê đất để xây dựng nhà máy chế biến lương thực thực phẩm theo Quyết định số 201 QĐ/UB ngày 21/02/2003 của UBND tỉnh Hà Tây. Công ty được bàn giao đất để sử dụng ngày 11/12/2003 theo Biên bản bàn giao mốc giới. Sau khi bàn giao đất, Công ty đã nộp đơn xin nộp tiền thuê đất cho cả thời gian thuê. Ngày 01/10/2004, Chi cục Thuế Đan Phượng có Thông báo số 59TB/CCT về việc nộp tiền thuê đất một lần cho cả kỳ hạn thuê của Công ty và công ty đã thực hiện nộp tiền thuê đất ngay trong năm đầu kể từ khi nhận bàn giao đất thực địa và theo thông báo của cơ quan thuế thì Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất của Cục thuế thành phố Hà Nội nêu tại Công văn số 41822/CT-QLĐ ngày 22/06/2016. Đối với khoảng thời gian chậm nộp thì công ty phải nộp tiền phạt chậm nộp theo quy định tại điểm 1 phần III Thông tư số 35/2001/TT-BTC nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 76/TCT-CS năm 2017 về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4994/TCT-CS năm 2016 về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4879/TCT-CS năm 2016 về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 4407/TCT-CS năm 2016 về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 4362/TCT-CS năm 2016 giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 4098/TCT-CS năm 2016 về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 4052/TCT-CS năm 2016 về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 10609/BTC-TCT năm 2016 về chính sách thu tiền thuê đất đối với đơn vị khai thác thủy lợi do Bộ Tài chính ban hành
- 9 Công văn 2315/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế đối với khoản tiền thuê đất phải nộp tăng thêm của các năm 2010, 2011, 2012 do Tổng cục Thuế ban hành
- 10 Thông tư 35/2001/TT-BTC về việc nộp tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, các nhân trong nước do Bộ Tài Chính ban hành
- 1 Công văn 76/TCT-CS năm 2017 về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4994/TCT-CS năm 2016 về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4879/TCT-CS năm 2016 về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 4407/TCT-CS năm 2016 về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 4362/TCT-CS năm 2016 giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 4098/TCT-CS năm 2016 về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 4052/TCT-CS năm 2016 về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 10609/BTC-TCT năm 2016 về chính sách thu tiền thuê đất đối với đơn vị khai thác thủy lợi do Bộ Tài chính ban hành
- 9 Công văn 2315/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế đối với khoản tiền thuê đất phải nộp tăng thêm của các năm 2010, 2011, 2012 do Tổng cục Thuế ban hành