Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4102/CT-TTHT
V/v lập hóa đơn thương mại

TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 5 năm 2015

 

Kính gửi:

Công Ty CP Phát Triển Phần Mềm Á Đông
Địa chỉ: Số 364 Cộng Hòa (Phòng 5.8, Tầng 5), P.13, Quận Tân Bình, TP.HCM
MST 0304205802

Trả lời văn bản số 0604-OSD/2015 ngày 14/04/2015 của Công ty về lập hóa đơn thương mại, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính về cải cách đơn giản các thủ tục hành chính (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/09/2014):

+ Tại Khoản 7, Điều 3 sửa đổi Khoản 4, Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:

“Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan

+ Tại Khoản 1, Điều 5 sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:

“2. Các loại hóa đơn:

a) Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:

- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;

- Hoạt động vận tải quốc tế;

- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;

b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:

- Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).

- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).

...”

Căn cứ Khoản 1c Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi điểm b Khoản 3 Điều 11 thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính thì hồ sơ khai thuế GTGT tháng, quý áp dụng phương pháp khấu trừ thuế là tờ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT ban hành kèm theo thông tư số 26/2015/TT-BTC (bãi bỏ Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra trong hồ sơ khai thuế GTGT).

Căn cứ quy định trên, từ ngày 01/09/2014 khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài Công ty sử dụng hóa đơn thương mại (không sử dụng hóa đơn GTGT). Trường hợp Công ty trình bày từ ngày 01/09/2014 đến nay khi xuất khẩu dịch vụ ra nước ngoài đã sử dụng hóa đơn GTGT thì về nguyên tắc Công ty phải lập biên bản thu hồi hóa đơn GTGT đã lập và lập lại hóa đơn thương mại theo đúng quy định. Tuy nhiên, do hóa đơn GTGT đã lập và giao cho khách hàng nước ngoài nên để tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty, Cục Thuế TP chấp thuận Công ty không phải thu hồi hóa đơn GTGT và được dùng làm căn cứ để kê khai thuế. Từ lần xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ tiếp theo Công ty phải lập hóa đơn thương mại theo đúng quy định.

Khi kê khai doanh thu xuất khẩu trên Mẫu số 01-01/GTGT từ kỳ kê khai tháng 01/2015, Công ty tổng hợp doanh thu xuất khẩu để ghi vào chỉ tiêu [29]: hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 0% (không phải lập Bảng kê hàng hóa, dịch vụ bán ra).

Về việc sử dụng hóa đơn thương mại: Công ty tự tạo mẫu (phù hợp với quy định của pháp luật Quốc tế về thương mại) và không phải Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (BC26/AC) với cơ quan thuế.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- CCT Tân Bình;
- P.PC;
- Lưu (VT, TTHT).
956-3682292/15 ATK

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Thị Lệ Nga