TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4131/CT-TTHT | Tp Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 6 năm 2014 |
Kính gửi: | Tổng Công ty cổ phần Bảo hiểm Bảo Long |
Trả lời văn bản số 785/2014/BHBL - CV- TGĐ – TCKĐ ngày 06/05/2014 của Tổng Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) (có hiệu lực thi hành từ ngày 15/02/2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2014 trở đi):
1. Trừ các khoản chi quy định tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả các khoản chi sau:
…
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật…
c) Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các khoản chi của doanh nghiệp cho việc: Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc, hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này; cho việc thu mua hàng hóa, dịch vụ được lập Bảng kê quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể đối với trường hợp thanh toán theo hợp đồng mà thời điểm thanh toán khác với thời điểm ghi nhận chi phí theo quy định và các khoản chi không phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác.”
Căn cứ Khoản 2. a Điều 14 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/05/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/05/2014):
“2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
a) Tiêu thức”Ngày tháng năm” lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
…”
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT):
+ Tại Khoản 1 Điều 8 quy định thời điểm xác định thuế GTGT:
“Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”
+ Tại Khoản 12. a Điều 14 quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền bao gồm các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền cho người tham gia bảo hiểm sửa chữa tài sản; chi phí sửa chữa tài sản cùng các vật tư, phụ tùng thay thế có hóa đơn GTGT ghi tên người tham gia bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện thanh toán cho người tham gia bảo hiểm phí bảo hiểm tương ứng theo hợp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm được kê khai khấu trừ thuế GTGT tương ứng với phần bồi thường bảo hiểm thanh toán theo hóa đơn GTGT đứng tên người tham gia bảo hiểm; trường hợp phần bồi thường bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán cho người tham gia bảo hiểm có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng.”
+ Tại Điều 15 quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).
…
b) Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ. Đối với những hóa đơn này, cơ sở kinh doanh kê khai vào mục hàng hóa, dịch vụ không đủ điều kiện khấu trừ trong bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào.
…”
5. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.”
Căn cứ các quy định nêu trên:
1. Trường hợp Tổng Công ty theo trình bày ký hợp đồng mua hàng hóa và sử dụng dịch vụ của Công ty X trong cùng một ngày, có nhận 02 hóa đơn từ Công ty X, Tổng Công ty đã thanh toán cho hóa đơn trị giá 05 triệu đồng bằng tiền mặt và hóa đơn trị giá 25 triệu đồng bằng chuyển khoản thì khoản thanh toán bằng tiền mặt cho hóa đơn trị giá 05 triệu đồng không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
2. Trường hợp Tổng Công ty ký hợp đồng mua bán hàng hóa với nhà cung cấp Y có tổng giá trị hàng hóa mua vào là 60 triệu đồng; về nguyên tắc khi xuất giao hàng cho Tổng Công ty (chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu) nhà cung cấp Y phải lập hóa đơn xuất giao cho Tổng Công ty cho toàn bộ giá trị hàng hóa (không phụ thuộc vào thỏa thuận tại hợp đồng thanh toán tiền thành hai đợt khác nhau). Do đó vào ngày 09/02/2014, Tổng Công ty nhận hóa đơn GTGT là 15 triệu đồng và thanh toán bằng tiền mặt cho nhà cung cấp Y và hôm sau ngày 10/02/2014 nhận hóa đơn còn lại giá trị 45 triệu đồng và Tổng Công ty đã thực hiện thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng cho nhà cung cấp Y thì chỉ được kê khai khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với hóa đơn có giá trị 45 triệu đồng.
3. Trường hợp Tổng Công ty theo trình bày, ký hợp đồng bảo hiểm tài sản cho các khách hàng D, E, F; khi xảy ra sự cố tổn thất hoặc hư hao về tài sản cần phải sửa chữa, các khách hàng này theo sự ủy quyền của Tổng Công ty đem tài sản đến sửa chữa tại garage Z. Dịch vụ sửa chữa hoàn thành trong cùng 01 ngày, garage Z thu tiền mặt trực tiếp từ các khách hàng đồng thời xuất 03 hóa đơn GTGT mang tên khách hàng D, E, F (mỗi hóa đơn trị giá 15 triệu đồng) và Tổng Công ty đã thanh toán lại cho các khách hàng D, E, F phí bảo hiểm tương ứng theo hợp đồng bảo hiểm bằng tiền mặt (15 triệu đồng/mỗi hóa đơn) thì Tổng Công ty được sử dụng 03 hóa đơn này để kê khai khấu trừ thuế GTGT, tính vào chi phí được trừ theo quy định.
4. Trường hợp khách hàng G ký hợp đồng tham gia bảo hiểm với Tổng Công ty, khi xảy ra tổn thất khách hàng tự đem tài sản đến sửa chữa tại một garage, do Tổng Công ty không ủy quyền cho khách hàng nên hóa đơn do garage xuất giao mang tên khách hàng G, Tổng Công ty không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Khoản chi hoàn trả lại cho khách hàng nếu phù hợp với khoản bồi thường theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm có chứng từ hợp pháp và hồ sơ thủ tục theo quy định của pháp luật bảo hiểm Tổng Công ty được tính vào chi phí được trừ theo quy định.
Cục Thuế TP thông báo Tổng Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 28214/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 26906/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 26910/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế về chi phí thuê nhà và thuê kho của các hộ, cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 4109/CT-TTHT 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 3283/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 8 Thông tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 28214/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 26910/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế về chi phí thuê nhà và thuê kho của các hộ, cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 26906/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 4109/CT-TTHT 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 3283/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành