BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4131/TCT-CS | Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2012 |
Kính gửi: | Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam. |
Trả lời công văn số 1163/TCT-KTTC ngày 30/08/2012 của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam nêu vướng mắc về việc sử dụng hóa đơn trường hợp bán tài sản thu hồi từ dự án sử dụng vốn nhà nước, sau khi báo cáo xin ý kiến Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 23 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/06/2009 của Chính phủ quy định bán chỉ định tài sản nhà nước như sau:
“1. Việc xác định giá bán chỉ định tài sản nhà nước thực hiện như sau:
a) Đối với tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất, cơ quan nhà nước có tài sản bán thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá xác định giá tài sản, gửi Sở Tài chính (nơi có tài sản), Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thành lập Hội đồng thẩm định giá để xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá bán. Trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá thì Hội đồng thẩm định giá xác định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá bán.
Giá bán của tài sản trên đất phải bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại; giá trị quyền sử dụng đất được xác định sát với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng theo mục đích sử dụng mới của khu đất, không thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
b) Đối với tài sản nhà nước không thuộc quy định tại điểm a khoản này, thủ trưởng cơ quan nhà nước có tài sản bán thành lập Hội đồng để xác định giá bán hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá để làm căn cứ quyết định giá giá bán.
Giá bán của tài sản phải bảo đảm phù hợp với giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ.
2. Căn cứ vào quyết định bán tài sản nhà nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và giá bán quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan nhà nước có tài sản bán thực hiện bán cho người mua tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự.”
Tại Điều 24 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/06/2009 của Chính phủ quy định quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản nhà nước như sau:
“1. Số tiền thu được từ bán tài sản nhà nước, sau khi trừ đi các chi phí quy định tại khoản 2 Điều này (nếu có) được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp cơ quan nhà nước được sử dụng để thực hiện dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 2 Điều 57 Nghị định này.
2. Chi phí hợp lý liên quan đến việc bán tài sản nhà nước gồm:
a) Chi phí kiểm kê tài sản; đo vẽ nhà, đất;
b) Chi phí di dời;
c) Chi phí định giá và thẩm định giá tài sản;
d) Chi phí tổ chức bán đấu giá;
đ) Các chi phí khác có liên quan.”
Tại Điểm c, Khoản 2, Điều 1 Thông tư số 225/2009/TT-BTC ngày 26/11/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn hóa đơn bán tài sản nhà nước được sử dụng khi bán các loại tài sản sau đây:
“c) Tài sản thu hồi từ các dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cả vốn ODA) khi dự án kết thúc;”
Tại Khoản 1 và Khoản 4, Điều 3 Thông tư số 225/2009/TT-BTC ngày 26/11/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu hóa đơn như sau:
"1. Hóa đơn bán tài sản nhà nước theo mẫu số 01/TSNN-HĐ ban hành kèm theo Thông tư này.
…
4. Tiền bán tài sản ghi trên hóa đơn bán tài sản nhà nước, hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước theo mẫu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này không bao gồm các loại thuế."
Căn cứ quy định trên, trường hợp Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn giao bán chỉ định 07 xe ô tô là tài sản hình thành từ dự án “Xây dựng năng lực tổ chức ngành giống lâm nghiệp” cho các Công ty cổ phần Giống Lâm nghiệp thì Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam sử dụng hóa đơn bán tài sản nhà nước (mẫu số 01/TSNN-HĐ) hướng dẫn tại Thông tư số 225/2009/TT-BTC ngày 26/11/2009 của Bộ Tài chính. Trên hóa đơn bán tài sản nhà nước, tại dòng “Cộng tiền bán tài sản nhà nước” ghi tổng số tiền bán tài sản (không có thuế GTGT). Tổng công ty không phải nộp thuế GTGT đối với hóa đơn bán tài sản nhà nước và không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đối với các chi phí liên quan, số tiền thu được từ bán tài sản nhà nước sau khi trừ đi các chi phí hợp lý liên quan đến việc bán tài sản nhà nước quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/06/2009 của Chính phủ (nếu có), Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước theo các khoản, mục như sau: Chương 012, loại 010, khoản 018, mục 3350, tiểu mục 3352.
Tổng cục Thuế trả lời để Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 4652/TCT-CS năm 2017 về hóa đơn bán tài sản nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 5180/TCT-CS năm 2014 bổ sung thông tin về chính sách thuế đối với việc bán tài sản cho thuê tài chính Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 1668/TCT-CS sử dụng hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 1609/TCT-CS về hóa đơn bán tài sản nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Thông tư 225/2009/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn bán tài sản nhà nước và hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 7 Công văn số 4891/TCT-CS về việc sử dụng hóa đơn đối với việc bán đấu giá tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành
- 1 Công văn số 4891/TCT-CS về việc sử dụng hóa đơn đối với việc bán đấu giá tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 1609/TCT-CS về hóa đơn bán tài sản nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 1668/TCT-CS sử dụng hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 5180/TCT-CS năm 2014 bổ sung thông tin về chính sách thuế đối với việc bán tài sản cho thuê tài chính Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 4652/TCT-CS năm 2017 về hóa đơn bán tài sản nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành