TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41325/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2018 |
Kính gửi: Viện Khoa học Lao động và Xã hội
(Đ/c: Số 2 Đinh Lễ, quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội)
MST: 0101791037
Trả lời công văn số 265/KHLĐ-KTTV đề ngày 04/05/2018 của Viện khoa học lao động và xã hội (sau đây gọi là Viện) hỏi về xác định thuế suất trên hợp đồng Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau
- Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/06/2013 của Quốc hội
+ Tại Khoản 10 Điều 3 quy định về giải thích từ ngữ:
"10. Dịch vụ khoa học và công nghệ là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội."
+ Tại Điều 33 quy định về hợp đồng khoa học công nghệ.
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng
+ Tại Khoản 1 Điều 9 quy định về đối tượng chịu thuế suất 0%:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a)…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
…
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí
Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.
…”
+ Tại Khoản 3 Điều 9 quy định các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%:
“3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:
+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;
+ Dịch vụ thanh toán qua mạng;
+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam."
+ Tại Khoản 15 Điều 10 quy định về thuế suất thuế GTGT 5%:
“15. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên Internet”
+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất thuế GTGT 10%:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
…”
- Căn cứ Điều 1 Hợp đồng số 01/HĐ_ILSSA_Samsung_2018 ngày 09/05/2018 do Viện cung cấp quy định nội dung mô tả dịch vụ:
“…(1) Thông tin truyền thông cho các đối tác xã hội hiểu biết các thành tựu về Bình đẳng giới mà Việt Nam đã đạt được và những tồn tại cần phải giải quyết trong thời gian tới; (2) Cung cấp, phổ biến bằng chứng làm thay đổi thái độ và hành vi của người sử dụng lao động trong việc phát huy... (3) Cung cấp, phổ biến bằng chứng và luận cứ hỗ trợ việc hoàn thiện chính sách và pháp luật... (4) Chia sẻ chính sách và bài học kinh nghiệm trong nỗ lực nâng cao chất lượng môi trường làm việc của bên A...”
Căn cứ các quy định trên và theo hồ sơ đính kèm đơn vị gửi, trường hợp Viện Khoa học Lao động và Xã hội ký hợp đồng với Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam để tổ chức diễn đàn "Thúc đẩy Bình đẳng giới trong kỷ nguyên số và hội nhập ở Việt Nam" thì:
+ Dịch vụ này không phải là dịch vụ Khoa học công nghệ theo Khoản 10 Điều 3 Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/06/2013 của hội và không áp dụng thuế suất 5% theo quy định tại Khoản 15 Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
+ Dịch vụ tổ chức diễn đàn "Thúc đẩy Bình đẳng giới trong kỷ nguyên số và hội nhập ở Việt Nam" cho Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam là doanh nghiệp chế xuất không thuộc trường hợp áp dụng thuế suất 0% theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
+ Viện Khoa học Lao động và Xã hội phải lập hóa đơn, tính nộp thuế GTGT là 10% đối với hợp đồng số 01/HĐ_ILSSA_Samsung về việc tổ chức diễn đàn "Thúc đẩy Bình đẳng giới trong kỷ nguyên số và hội nhập ở Việt Nam".
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 7328/CT-TTHT năm 2018 về xác định thuế suất thuế giá trị gia tăng và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 74312/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế xác định mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 15894/CT-HTr năm 2015 xác định thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với vật tư dùng trong khám chữa bệnh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 1 Công văn 15894/CT-HTr năm 2015 xác định thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với vật tư dùng trong khám chữa bệnh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 74312/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế xác định mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 7328/CT-TTHT năm 2018 về xác định thuế suất thuế giá trị gia tăng và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành