BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4159/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 23 tháng 07 năm 2013 |
Kính gửi: Bộ Công Thương
Trong quá trình làm thủ tục hải quan, Tổng cục Hải quan gặp vướng mắc về việc xuất khẩu khoáng sản, xin trao đổi với Quý Bộ nội dung cụ thể như sau:
Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị làm thủ tục xuất khẩu quặng đuôi Zircon (ZnO2: 62.15%) cho Công ty Cổ phần Khoáng sản Hiếu Giang (số lượng 300 tấn), Doanh nghiệp đã xuất trình 03 giấy phép của Bộ Công Thương bao gồm:
- Công văn số 5830/BCT-CNNg ngày 29/6/2011 cho phép xuất khẩu 500 tấn (lượng hàng còn tồn theo phiếu trừ lùi là 73 tấn);
- Công văn số 3204/BCT-CNNg ngày 13/04/2012 cho phép xuất khẩu 600 tấn (lượng hàng còn tồn theo phiếu trừ lùi là 150 tấn);
- Công văn số 3953/BCT-CNNg ngày 07/5/2013 cho phép xuất khẩu 900 tấn.
Tại văn bản cho phép của Bộ Công Thương không đề cập đến số lượng hàng tồn của văn bản trước và không ghi rõ ngày hết hiệu lực của văn bản. Như vậy có thể hiểu đến thời điểm hiện tại cả 03 văn bản trên đều còn hiệu lực? Về lượng hàng được phép xuất khẩu là lượng hàng thể hiện tại công văn số 3953/BCT-CNNg (900 tấn) hay tổng lượng hàng tồn của cả 03 công văn nêu trên (73 tấn + 150 tấn + 900 tấn) ?
Các công văn cho phép xuất khẩu của Bộ Công Thương được phát hành 06 bản chính trong đó Hải quan cửa khẩu có 01 bản. Tuy nhiên, Hải quan cửa khẩu xuất đầu tiên làm thủ tục xuất khẩu (Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị) không nhận được bản chính của các công văn nêu trên, chỉ có bản chính do Doanh nghiệp xuất trình để lập phiếu theo dõi trừ lùi. Việc thất lạc bản chính công văn cho phép xuất khẩu khoáng sản sẽ dễ bị lợi dụng, dẫn đến thất thu thuế cho ngân sách nhà nước.
Tổng cục Hải quan xin được trao đổi với Quý Bộ về các vấn đề trên và đề nghị Quý Bộ có ý kiến trả lời để Tổng cục Hải quan hướng dẫn Hải quan địa phương thực hiện. Tổng cục Hải quan xin được nhận lại ý kiến trước ngày 31/7/2013./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 7052/TCHQ-GSQL năm 2013 vướng mắc xuất khẩu, nhập khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 1089/GSQL-GQ1 năm 2013 vướng mắc xuất khẩu khoáng sản do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 3 Công văn 4786/TCHQ-GSQL năm 2013 xuất khẩu khoáng sản do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 751/GSQL-GQ1 năm 2013 vướng mắc xuất khẩu khoáng sản do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 5 Công văn 6691/BCT-CNNg năm 2013 vướng mắc xuất khẩu khoáng sản do Bộ Công thương ban hành
- 6 Công văn 1377/TCHQ-PC trả lời vướng mắc khi thực hiện khoản 2 Điều 5 Thông tư 41/2012/TT-BCT quy định xuất khẩu khoáng sản do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Công văn 630/GSQL-GQ1 vướng mắc xuất khẩu khoáng sản do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 8 Công văn số 4821/BCN-CLH về việc giải thích vướng mắc trong xuất khẩu khoáng sản do Bộ Công nghiệp ban hành
- 1 Công văn số 4821/BCN-CLH về việc giải thích vướng mắc trong xuất khẩu khoáng sản do Bộ Công nghiệp ban hành
- 2 Công văn 630/GSQL-GQ1 vướng mắc xuất khẩu khoáng sản do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 3 Công văn 1377/TCHQ-PC trả lời vướng mắc khi thực hiện khoản 2 Điều 5 Thông tư 41/2012/TT-BCT quy định xuất khẩu khoáng sản do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 6691/BCT-CNNg năm 2013 vướng mắc xuất khẩu khoáng sản do Bộ Công thương ban hành
- 5 Công văn 751/GSQL-GQ1 năm 2013 vướng mắc xuất khẩu khoáng sản do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 6 Công văn 4786/TCHQ-GSQL năm 2013 xuất khẩu khoáng sản do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Công văn 1089/GSQL-GQ1 năm 2013 vướng mắc xuất khẩu khoáng sản do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 8 Công văn 7052/TCHQ-GSQL năm 2013 vướng mắc xuất khẩu, nhập khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng do Tổng cục Hải quan ban hành