BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4204/TCT-CS | Hà Nội, ngày 29 tháng 09 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Nam.
Trả lời Công văn số 1650/CT-TTr ngày 24/3/2014 và Công văn số 2851/CT-TTr ngày 29/4/2014 của Cục Thuế tỉnh Quảng Nam về xác định giá tính thuế tài nguyên xuất khẩu năm 2009, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 2, Điều 63 Luật Khoáng sản năm 2010, quy định về kiểm kê trữ lượng khoáng sản, sản lượng khoáng sản đã khai thác: “2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có trách nhiệm thực hiện công tác thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác, sản lượng khoáng sản đã khai thác, chịu trách nhiệm về số liệu đã thống kê, kiểm kê. Kết quả thống kê, kiểm kê của năm báo cáo phải gửi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.”
- Tại khoản 1, Điều 6 Nghị định số 05/2009/NĐ-CP ngày 19/01/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế Tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh thuế Tài nguyên, quy định: “1. Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên tại nơi khai thác.
a. Đối với loại tài nguyên khai thác trong tháng có cùng phẩm cấp, chất lượng, một phần sản lượng tài nguyên được bán ra tại nơi khai thác theo giá thị trường, một phần bán đi nơi khác hoặc đưa vào sản xuất, chế biến, sàng tuyển, phân loại, chọn lọc thì giá tính thuế của toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác được là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên đó tại nơi khai thác không bao gồm thuế giá trị gia tăng;
b. Trường hợp trong tháng có phát sinh sản lượng tài nguyên khai thác, nhưng không phát sinh doanh thu bán tài nguyên thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên được xác định căn cứ vào giá tính thuế đơn vị sản phẩm tài nguyên của tháng trước liền kề.
... 4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá tính thuế tài nguyên quy định tại Điều này.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể giá tính thuế đối với tài nguyên chưa xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên (trừ dầu, khí và nước thiên nhiên dùng sản xuất thủy điện) theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
- Tại điểm 2, Mục V, Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, quy định: “2. Khai thuế tài nguyên là loại khai theo tháng và khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động khai thác tài nguyên, chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp.”
- Tại khoản 1, Điều 6 Thông tư số 124/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 05/2009/NĐ-CP ngày 19/01/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế Tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh thuế Tài nguyên, quy định: “1. Trường hợp xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên tại nơi khai thác.
1.1. Đối với loại tài nguyên khai thác trong tháng có cùng phẩm cấp, chất lượng, một phần sản lượng tài nguyên được bán ra tại nơi khai thác theo giá thị trường, một phần bán đi nơi khác hoặc đưa vào sản xuất, chế biến, sàng tuyển, phân loại, chọn lọc thì giá tính thuế của toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác được là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên đó tại nơi khai thác không bao gồm thuế giá trị gia tăng; Giá bán của một đơn vị tài nguyên được tính bằng tổng doanh thu (chưa có thuế GTGT) của loại tài nguyên bán ra tại nơi khai thác chia cho tổng sản lượng loại tài nguyên tương ứng bán ra trong tháng.
Trường hợp tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà dùng xuất khẩu toàn bộ thì giá tính thuế tài nguyên là giá xuất khẩu (FOB), không bao gồm thuế xuất khẩu.”
- Tại khoản 1, Điều 10 Thông tư số 124/2009/TT-BTC, quy định: “1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký, thay thế Thông tư số 42/2007/TT-BTC ngày 27/4/2007 của Bộ Tài chính ... và được áp dụng từ kỳ quyết toán thuế tài nguyên năm 2009.”
Căn cứ quy định nêu trên, thuế tài nguyên được khai theo tháng phát sinh tài nguyên khai thác và khai quyết toán theo năm đối với toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong năm. Trường hợp trong năm 2009, Công ty TNHH MTV Đầu tư và phát triển Kỳ Hà - Chu Lai Quảng Nam khai thác cát để xuất khẩu 100%. Công ty đã khai thuế tài nguyên đối với sản lượng cát khai thác từ tháng 1/2009 đến tháng 7/2009 theo giá tính thuế tài nguyên do UBND tỉnh Quảng Nam quy định. Khi quyết toán thuế tài nguyên năm 2009, căn cứ các văn bản pháp luật trong từng thời kỳ để kê khai thuế tài nguyên đối với sản lượng cát khai thác từ tháng 1/2009 đến tháng 7/2009; đối với sản lượng cát khai thác từ ngày 1/8/2009 (ngày Thông tư số 124/2009/TT-BTC có hiệu lực), áp dụng giá cát xuất khẩu (giá FOB) để khai thuế tài nguyên phải nộp theo quy định tại khoản 1.1, Điều 6 Thông tư số 124/2009/TT-BTC.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 602/TTg-CN năm 2018 về giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với tài nguyên cát do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Công văn 1151/TCT-CS năm 2015 về giá tính thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 411/TCT-CS năm 2015 về giá tính thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành do Tổng cục thuế ban hành
- 4 Công văn 17092/BTC-TCT năm 2014 về tính thuế Tài nguyên đối với quặng Apatit do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Công văn 1665/TCT-KK năm 2014 xác định giá tính thuế tài nguyên nước do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 747/TCT-CS năm 2014 về việc áp dụng giá tính thuế tài nguyên và cơ sở tính toán khối lượng đá để kê khai phí bảo vệ môi trường tại Dự án thủy điện Lai Châu do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 127/TCT-CS năm 2014 xác định giá tính thuế tài nguyên nước do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 4125/TCT-CS năm 2013 giá tính thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Công văn 1213/TCT-CS về giá tính thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- 10 Công văn 1311/TCT-CS ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và giá tính thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- 11 Luật khoáng sản 2010
- 12 Thông tư 124/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 05/2009/NĐ-CP thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung điều 6 Pháp lệnh thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành
- 13 Nghị định 05/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế tài nguyên và Pháp lệnh sửa đổi Điều 6 Pháp lệnh thuế tài nguyên
- 14 Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 15 Thông tư 42/2007/TT-BTC thi hành Nghị định 68/1998/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi) và Nghị định 147/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 68/1998/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 16 Pháp lệnh Thuế Tài nguyên năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 1 Công văn 1311/TCT-CS ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và giá tính thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 1213/TCT-CS về giá tính thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4125/TCT-CS năm 2013 giá tính thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 127/TCT-CS năm 2014 xác định giá tính thuế tài nguyên nước do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 1665/TCT-KK năm 2014 xác định giá tính thuế tài nguyên nước do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 747/TCT-CS năm 2014 về việc áp dụng giá tính thuế tài nguyên và cơ sở tính toán khối lượng đá để kê khai phí bảo vệ môi trường tại Dự án thủy điện Lai Châu do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 17092/BTC-TCT năm 2014 về tính thuế Tài nguyên đối với quặng Apatit do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Công văn 411/TCT-CS năm 2015 về giá tính thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành do Tổng cục thuế ban hành
- 9 Công văn 1151/TCT-CS năm 2015 về giá tính thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- 10 Công văn 602/TTg-CN năm 2018 về giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với tài nguyên cát do Thủ tướng Chính phủ ban hành