Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4207/TCT-CS
V/v chính sách thuế

Hà Nội, ngày 22 tháng 9 năm 2023

 

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Đà Nẵng

Trả lời công văn số 9877/CTDAN-HKDCN ngày 07/9/2023 và công văn số 8473/CTDAN-HKDCN ngày 02/8/2023 của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng báo cáo vướng mắc về hồ sơ, thủ tục miễn tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại Khoản 1 Điều 57 và Điểm b Khoản 8 Điều 60 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế quy định:

“Điều 57. Thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 52 Thông tư này

1. Đối với trường hợp miễn thuế, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp miễn tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế phải nộp hằng năm từ 50.000 VNĐ (50 nghìn đồng) trở xuống; hồ sơ miễn giảm bao gồm:

a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;

b) Bản sao các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

c) Bản sao Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Thủ trưởng cơ quan thuế (nơi trực tiếp quản lý thửa đất) căn cứ vào hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế quy định tại khoản này để xác định số tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được miễn, giảm và quyết định miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho người nộp thuế theo kỳ tính thuế.

Đối với hồ sơ miễn giảm thuộc đối tượng quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 9 và khoản 2, khoản 3 Điều 10 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì Thủ trưởng cơ quan thuế (nơi trực tiếp quản lý thửa đất) ban hành quyết định chung căn cứ danh sách đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm rà soát và gửi danh sách các đối tượng được miễn giảm thuế theo quy định để cơ quan thuế thực hiện miễn, giảm thuế theo thẩm quyền.

Đối với hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thuộc đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 9 và khoản 4 Điều 10 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì Thủ trưởng cơ quan thuế (nơi trực tiếp quản lý thửa đất) ban hành Quyết định miễn thuế, giảm thuế căn cứ hồ sơ đề nghị của người nộp thuế và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.

Điều 60. Thủ tục hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 Thông tư này

8. Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội:

b) Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với dự án nhà ở xã hội đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật nhà ở năm 2014 (trừ trường hợp quy định tại điểm c, khoản này):

b.1) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;

b.2) Bản sao Quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

b.3) Bản sao Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b.4) Cam kết của doanh nghiệp, hợp tác xã về giá cho thuê nhà không vượt quá giá thuê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật nhà ở.”

Căn cứ quy định trên, tại Thông tư số Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính đã có quy định cụ thể về thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và thủ tục hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội. Đề nghị Cục Thuế thành phố Đà Nẵng thực hiện theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC nêu trên.

Trường hợp Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng có công văn số 5374/UBND-QLĐTh ngày 20/8/2009 đồng ý chủ trương đầu tư cho phép Liên doanh DMC-579 (Liên doanh giữa Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng 579 và Công ty Cổ phần Đức Mạnh) đầu tư xây dựng chung cư cho người có thu nhập nhấp tại Khu đất Khu tái định cư Đại Địa Bảo, Khu đất Khu dân cư An Trung 2 và Nhà nước đã thực hiện thu hồi đất, giao đất cho Liên doanh để thực hiện Dự án thì đề nghị Cục Thuế thành phố Đà Nẵng phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng để được xác định Dự án đã thực hiện theo đúng quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật xây dựng, pháp luật nhà ở chưa và theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật xây dựng, pháp luật nhà ở tại thời điểm Liên doanh triển khai thực hiện Dự án thì “Quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật” là Quyết định, văn bản nào. Căn cứ ý kiến của cơ quan chức năng của địa phương về nội dung nêu trên, xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc Dự án thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và hồ sơ cụ thể để xem xét miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và tiền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp còn vướng mắc về việc xác định “Quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật” thì đề nghị Cục Thuế thành phố Đà Nẵng báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng có văn bản trao đổi với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng để được hướng dẫn thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ được phân công.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Đà Nẵng biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Đặng Ngọc Minh (để báo cáo);
- Vụ CST, Vụ Pháp chế (BTC);
- Cục Quản lý công sản (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Lưu: VT, CS.

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Hoàng Thị Hà Giang