BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4208/TCHQ-PC | Hà Nội, ngày 18 tháng 7 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Lào Cai.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 632/HQLC-CBL&XLVP ngày 07/5/2018 của Cục Hải quan tỉnh Lào Cai xin ý kiến về vướng mắc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan. Tại công văn, Cục Hải quan Lào Cai đề xuất: Trường hợp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan thì sau khi kiểm tra sau thông quan, nếu phát hiện hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền thì Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thực hiện thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ. Trường hợp vượt quá thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thì mới chuyển đến người có thẩm quyền (Cục trưởng Cục Hải quan) để xử lý.
Về vấn đề nêu trên, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
- Khoản 1 Điều 79, khoản 1 Điều 80 Luật Hải quan không quy định thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan. Theo đó, chức danh này không có thẩm quyền ký thông báo kết quả kiểm tra sau thông quan (đối với trường hợp kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan)/kết luận kiểm tra sau thông quan (đối với trường hợp kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp). Trong khi kết quả kiểm tra sau thông quan, kết luận kiểm tra sau thông quan là cơ sở để xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp.
- Khoản 4 Điều 79, khoản 3 Điều 80, điểm c khoản 1 Điều 81 Luật Hải quan, Điều 100 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định theo hướng người ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan thì ký thông báo kết quả kiểm tra sau thông quan/ kết luận kiểm tra sau thông quan và xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan.
- Trường hợp phát sinh khiếu nại phải bảo đảm tính thống nhất khách quan khi giải quyết khiếu nại (việc giải quyết khiếu nại cuối cùng sẽ do cấp trên của người ban hành quyết định hành chính, hành vi hành chính thực hiện).
- Điều 54 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có thể giao quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền xử phạt, không có quy định về việc giao quyền, ủy quyền cho người không phải là cấp phó xử phạt vi phạm hành chính.
Do đó, trường hợp vi phạm hành chính liên quan đến nội dung kiểm tra sau thông quan được xác định thông qua thông báo kết quả kiểm tra sau thông quan/kết luận kiểm tra sau thông quan thì người ký quyết định kiểm tra thực hiện xử lý vi phạm theo thẩm quyền và quy định tại Điều 100 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ.
Trường hợp trong quá trình kiểm tra sau thông quan phát hiện các hành vi vi phạm khác như: không cung cấp đầy đủ hồ sơ chứng từ, tài liệu, không chấp hành quyết định kiểm tra,... thì Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan xử lý theo thẩm quyền quy định tại Điều 19 Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ.
Tổng cục Hải quan trả lời để Cục Hải quan tỉnh Lào Cai biết, thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2620/TCHQ-PC năm 2019 vướng mắc xử lý vi phạm hành chính do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 7110/TCHQ-PC năm 2018 vướng mắc xử lý vi phạm quá cảnh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 4657/TCHQ-PC năm 2018 về giải trình theo Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Quyết định 1411/QĐ-TCHQ năm 2018 về yêu cầu năng lực lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Thông tư 08/2018/TT-BCT sửa đổi quy định về mẫu biên bản, quyết định sử dụng trong hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính của Quản lý thị trường do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 6 Công văn 11206/BTC-NSNN năm 2017 về phương án xử lý tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 8 Luật Hải quan 2014
- 9 Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 10 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 1 Công văn 11206/BTC-NSNN năm 2017 về phương án xử lý tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 08/2018/TT-BCT sửa đổi quy định về mẫu biên bản, quyết định sử dụng trong hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính của Quản lý thị trường do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 3 Quyết định 1411/QĐ-TCHQ năm 2018 về yêu cầu năng lực lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 4657/TCHQ-PC năm 2018 về giải trình theo Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 7110/TCHQ-PC năm 2018 vướng mắc xử lý vi phạm quá cảnh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Công văn 2620/TCHQ-PC năm 2019 vướng mắc xử lý vi phạm hành chính do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Thông tư 90/2020/TT-BTC quy định các biểu mẫu sử dụng để xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Công văn 7594/TCHQ-PC năm 2020 về thực hiện Nghị định 128/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành