BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4234/BKHĐT-QLĐT | Hà Nội, ngày 21 tháng 06 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty TNHH MTV nhiên liệu hàng không Việt Nam
Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận được văn bản số 5188/VPCP-ĐMDN ngày 02/6/2018 của Văn phòng Chính phủ về việc giải đáp kiến nghị của Công ty TNHH MTV nhiên liệu hàng không Việt Nam. Sau khi nghiên cứu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến trả lời Quý Công ty như sau:
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP (Điều 15 khoản 1) quy định việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.
Theo hướng dẫn tại Mục 20.3 Chương I Mẫu hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa ban hành kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT ngày 16/6/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đơn dự thầu, thư giảm giá (nếu có), các văn bản bổ sung, làm rõ hồ sơ dự thầu, bảng giá và các biểu mẫu khác tại Chương IV phải được đại diện hợp pháp của nhà thầu hoặc người được ủy quyền hợp pháp ký tên và đóng dấu (nếu có).
Theo đó, đối với các biểu mẫu yêu cầu phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu (nếu có) như đơn dự thầu, thư giảm giá, bảng giá... theo hướng dẫn tại Chương IV thì nhà thầu phải tuân thủ theo yêu cầu này. Đối với các biểu mẫu không yêu cầu phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu (nếu có) như hợp đồng không hoàn thành trong quá khứ, kiện tụng đang giải quyết, hợp đồng tương tự, tình hình tài chính của nhà thầu... theo hướng dẫn tại Chương IV thì đại diện hợp pháp của nhà thầu không cần ký tên, đóng dấu (nếu có). Bên cạnh đó, các tài liệu nêu trên là tài liệu chứng minh về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu, được hình thành trong quá khứ và không làm thay đổi bản chất của nhà thầu (kể cả việc người đại diện hợp pháp ký hoặc không ký vào các tài liệu này). Do đó, việc người được ủy quyền ký vào các tài liệu nêu trên trước khi được ủy quyền là không cần thiết và không thay đổi bản chất so với việc không ký vào các tài liệu nêu trên nên đây không phải là lý do để loại bỏ nhà thầu.
Trên đây là ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở các thông tin được cung cấp tại văn bản 5188/VPCP-ĐMDN ngày 02/6/2018 của Văn phòng Chính phủ./.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Công văn 6037/BKHĐT-QLĐT năm 2019 về lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 2 Công văn 6758/BKHĐT-QLĐT năm 2018 trả lời kiến nghị về hồ sơ mời thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3 Công văn 4326/BKHĐT-QLĐT năm 2018 hướng dẫn thực hiện pháp luật đấu thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4 Công văn 4327/BKHĐT-QLĐT năm 2018 hướng dẫn thực hiện pháp luật đấu thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5 Công văn 4225/BKHĐT-QLĐT năm 2018 hướng dẫn thực hiện pháp luật về đấu thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6 Thông tư 05/2015/TT-BKHĐT Quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
- 1 Công văn 4225/BKHĐT-QLĐT năm 2018 hướng dẫn thực hiện pháp luật về đấu thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 2 Công văn 4326/BKHĐT-QLĐT năm 2018 hướng dẫn thực hiện pháp luật đấu thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3 Công văn 4327/BKHĐT-QLĐT năm 2018 hướng dẫn thực hiện pháp luật đấu thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4 Công văn 6758/BKHĐT-QLĐT năm 2018 trả lời kiến nghị về hồ sơ mời thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5 Công văn 6037/BKHĐT-QLĐT năm 2019 về lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành