- 1 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 173/2016/TT-BTC sửa đổi khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi theo Thông tư 119/2014/TT-BTC, 151/2014/TT-BTC, 26/2015/TT-BTC) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4248/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 5 năm 2020 |
Kính gửi: CÔNG TY CỔ PHẦN FOCOCEV VIỆT NAM
Địa chỉ: 21 Bùi Thị Xuân, phường Bến Thành, Q.1, TP.HCM
Mã số thuế: 0400101588
Trả lời văn thư số 177/CTTC ngày 13/04/2020 của Công ty về hóa đơn GTGT đầu vào, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 26/2016/TT-BTC ngày 27/02/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về thuế GTGT; quản lý thuế về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ Sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Căn cứ Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính được Sửa đổi bổ sung bởi Điều 10 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính và Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính về các điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
“1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
…”
Căn cứ Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính được Sửa đổi bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính về chi phí được trừ và chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
…”
Trường hợp Công ty theo trình bày khi nhận hóa đơn GTGT đầu vào thì về nguyên tắc hóa đơn phải thiết lập đúng và đầy đủ các thông tin quy định. Đối với các hóa đơn GTGT đầu vào Công ty nhận được đã in sẵn tại chỉ tiêu “ngày...tháng...năm 201...” (các tiêu thức khác đều thực hiện đúng quy định về hóa đơn), để tạo điều kiện thuận lợi và đơn giản hóa thủ tục hành chính thì cơ quan thuế chấp nhận cho Công ty kê khai hóa đơn GTGT đầu vào đối với các hóa đơn nêu trên. Đề nghị Công ty hướng dẫn các nhà cung cấp có sử dụng các hóa đơn như trên liên hệ với cơ quan Quản lý thuế trực tiếp để được hướng dẫn đặt in và sử dụng hóa đơn theo đúng quy định của pháp luật.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 9603/CT-TTHT năm 2017 về lập hóa đơn đầu vào phục vụ kinh doanh rạp chiếu phim do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 77333/CT-TTHT năm 2020 về việc chấp thuận các số hóa đơn đã lập bị gạch ngang địa chỉ cũ là hợp lệ và người mua được kê khai thuế giá trị gia tăng và tính chi phí đầu vào do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 3446/CTHN-TTHT năm 2021 về hướng dẫn phân bổ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành