BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 426/TCT-CS | Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 70130/CT-TTHT ngày 30/10/2017 của Cục Thuế thành phố Hà Nội hỏi về thuế suất thuế GTGT của hoạt động đào tạo. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 13 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội khóa 12, kỳ họp thứ 3 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật”;
- Tại Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT:
“Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng”;
- Tại Khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.
Trường hợp các cơ sở dạy học các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông có thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu hộ, chi hộ này cũng thuộc đối tượng không chịu thuế.
Khoản thu về ở nội trú của học sinh, sinh viên, học viên; hoạt động đào tạo (bao gồm cả việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo) do cơ sở đào tạo cung cấp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp cơ sở đào tạo không trực tiếp tổ chức đào tạo mà chỉ tổ chức thi, cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ cũng thuộc đối tượng không chịu thuế. Trường hợp cung cấp dịch vụ thi và cấp chứng chỉ không thuộc quy trình đào tạo thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT”.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn trên và căn cứ trình bày của Cục Thuế thành phố Hà Nội thì Tổng cục Thuế nhất trí với ý kiến xử lý của Cục Thuế thành phố Hà Nội tại công văn số 70130/CT-TTHT ngày 30/10/2017 nêu trên.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế thành phố Hà Nội được biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 268/TCT-CS năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cung cấp cho tổ chức ở nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 5394/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế thuế suất và tính tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 5294/TCT-CS năm 2017 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 6 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 1 Công văn 5394/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế thuế suất và tính tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 5294/TCT-CS năm 2017 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 268/TCT-CS năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cung cấp cho tổ chức ở nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành